

Tỉnh Cao Bằng đang trong giai đoạn chuyển mình mạnh mẽ với sự điều chỉnh lớn về đơn vị hành chính vào năm 2025. Không chỉ riêng cấp tỉnh, việc sắp xếp các xã, phường cũng diễn ra trên diện rộng, mang đến nhiều thay đổi tích cực trong công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Trong bài viết này, hãy cùng chúng tôi khám phá bản đồ hành chính mới nhất của thành phố Cao Bằng và tìm hiểu chi tiết các xã, phường sau sáp nhập.
Cao Bằng không sáp nhập tỉnh dù chưa đạt tiêu chuẩn?
Năm 2025, Chính phủ Việt Nam triển khai mạnh mẽ kế hoạch sắp xếp, tinh gọn các đơn vị hành chính cấp tỉnh nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và mở rộng không gian phát triển kinh tế - xã hội. Theo Quyết định số 759/QĐ-TTg ngày 14/4/2025, nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước sẽ được sáp nhập nhằm đáp ứng các tiêu chí về diện tích và dân số.
Tuy nhiên, tỉnh Cao Bằng —dù có diện tích tự nhiên chỉ đạt 6.700,4 km², bằng 83,8% tiêu chuẩn—lại không nằm trong diện phải sáp nhập. Điều này khiến nhiều người đặt câu hỏi vì sao Cao Bằng lại trở thành trường hợp đặc biệt?
Yếu tố địa lý và quốc phòng – an ninh
Cao Bằng là tỉnh biên giới đặc biệt quan trọng ở phía Đông Bắc Việt Nam, giáp Trung Quốc với chiều dài biên giới khoảng 333 km. Đây là địa bàn chiến lược về quốc phòng và an ninh quốc gia, với địa hình đồi núi cao, hiểm trở, chia cắt phức tạp, khó khăn trong giao thông và liên kết vùng. Nếu sáp nhập Cao Bằng với các tỉnh lân cận như Lạng Sơn hay Hà Giang, không chỉ tạo ra một tỉnh lớn quá mức, gây khó khăn trong công tác quản lý hành chính, mà còn khiến công tác đảm bảo an ninh biên giới trở nên phức tạp hơn.
Đặc thù văn hóa và dân tộc
Một yếu tố quan trọng khác khiến Cao Bằng không nằm trong diện sáp nhập là vì gần 95% dân số của tỉnh là người dân tộc thiểu số, chủ yếu là người Tày, Nùng, Dao và H'Mông, với văn hóa, ngôn ngữ đặc trưng. Việc giữ nguyên tỉnh Cao Bằng sẽ giúp bảo tồn và phát huy tốt hơn giá trị văn hóa đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu số, tránh những xáo trộn về văn hóa, xã hội.
Chiến lược phát triển bền vững của Chính phủ
Theo ông Phan Trung Tuấn, Vụ trưởng Vụ Chính quyền địa phương (Bộ Nội vụ), việc sắp xếp hành chính không chỉ dựa trên tiêu chí diện tích và dân số đơn thuần mà còn phải cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố văn hóa, lịch sử, an ninh quốc phòng. Với trường hợp đặc biệt như Cao Bằng, Chính phủ đặt mục tiêu dài hạn là ổn định, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng biên giới, do vậy việc giữ nguyên tỉnh là quyết định mang tính chiến lược cao.
Tinh gọn bộ máy hành chính, sáp nhập cấp xã tại Cao Bằng năm 2025
Dù không sáp nhập cấp tỉnh, Cao Bằng đã quyết liệt thực hiện việc sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã, nhằm tinh gọn bộ máy quản lý, mở rộng không gian phát triển và tăng hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương. Ngày 28/4/2025, tại kỳ họp thứ 30 của HĐND tỉnh Cao Bằng khóa XXII, nghị quyết quan trọng về sắp xếp, tổ chức lại 161 đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh đã được thông qua.
Vì sao Cao Bằng mạnh tay sáp nhập các xã, phường?
Việc sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã tại Cao Bằng không đơn giản là giảm số lượng xã, phường. Đây là bước đi quan trọng nhằm:
- Tinh giản bộ máy hành chính , giảm chi phí hoạt động, tăng cường hiệu lực quản lý của chính quyền cơ sở.
- Tối ưu hóa nguồn lực địa phương , tạo ra các đơn vị hành chính mới lớn mạnh, đủ sức thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững hơn.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ công , đưa chính quyền gần dân, sát dân hơn, phục vụ người dân tốt hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Giảm mạnh từ 161 xuống 56 đơn vị hành chính cấp xã
Với sự quyết liệt, Cao Bằng đã sáp nhập 161 xã, phường, thị trấn cũ thành 56 xã, phường mới. Điều này đồng nghĩa với việc giảm đi tới 105 đơn vị hành chính, đây là con số rất lớn, thể hiện quyết tâm cao của tỉnh trong việc đổi mới tổ chức, bộ máy hành chính.
Danh sách đơn vị hành chính cấp xã, phường tỉnh Cao Bằng sau khi sáp nhập
Sau khi sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết năm 2025, tỉnh Cao Bằng chính thức còn lại 56 đơn vị hành chính cấp xã , bao gồm 53 xã và 3 phường . Việc tái cấu trúc này đã tinh gọn đáng kể bộ máy, đồng thời phân bổ lại địa giới hành chính sao cho hợp lý với địa hình đặc thù miền núi và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Dưới đây là danh sách chi tiết các đơn vị hành chính mới nhất của tỉnh Cao Bằng theo từng xã, phường:
STT |
Đơn vị hành chính sáp nhập |
Tên đơn vị hành chính mới |
Diện tích ( Km² ) |
Dân số (Người) |
1 |
Thành lập phường Thục Phán trên cơ sở nhập nguyên trạng 5 ĐVHC: Phường Sông Hiến, phường Đề Thám, phường Hợp Giang, xã Hưng Đạo (Thành phố) và xã Hoàng Tung (huyện Hòa An), nơi đặt trụ sở làm việc tại UBND thành phố Cao Bằng hiện nay |
Phường Thục Phán |
55.44 |
41,157 |
2 |
Thành lập phường Nùng Trí Cao trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Phường Sông Bằng, phường Ngọc Xuân và xã Vĩnh Quang (Thành phố), nơi đặt trụ sở làm việc tại phường Ngọc Xuân hiện nay |
Phường Nùng Trí Cao |
29.31 |
19,507 |
3 |
Thành lập phường Tân Giang trên cơ sở nhập nguyên trạng 5 ĐVHC: Phường Tân Giang, phường Duyệt Trung, phường Hòa Chung, xã Chu Trinh (Thành phố) và xã Lê Chung (huyện Hòa An), nơi đặt trụ sở làm việc tại phường Duyệt Trung hiện nay |
Phường Tân Giang |
84.26 |
18,204 |
4 |
Thành lập xã Quảng Lâm trên cơ sở nhập nguyên trạng 2 ĐVHC: Xã Quảng Lâm và xã Thạch Lâm (huyện Bảo Lâm), nơi đặt trụ sở làm việc tại xã Thạch Lâm hiện nay |
Xã Quảng Lâm |
172.93 |
15,245 |
5 |
Thành lập xã Nam Quang trên cơ sở nhập nguyên trạng 2 ĐVHC: Xã Nam Quang và xã Nam Cao (huyện Bảo Lâm), nơi đặt trụ sở làm việc tại xã Nam Quang hiện nay |
Xã Nam Quang |
148.16 |
10,140 |
6 |
Thành lập xã Lý Bôn trên cơ sở nhập nguyên trạng 2 ĐVHC: Xã Vĩnh Quang và xã Lý Bôn (huyện Bảo Lâm), nơi đặt trụ sở làm việc tại xã Lý Bôn hiện nay |
Xã Lý Bôn |
173.25 |
11,807 |
7 |
Thành lập xã Bảo Lâm trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Mông Ân, xã Vĩnh Phong và Thị trấn Pác Miầu (huyện Bảo Lâm), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở UBND huyện Bảo Lâm hiện nay |
Xã Bảo Lâm |
161.82 |
14,198 |
8 |
Thành lập xã Yên Thổ trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Yên Thổ, xã Thái Sơn và xã Thái Học (huyện Bảo Lâm), nơi đặt trụ sở làm việc tại xã Yên Thổ hiện nay |
Xã Yên Thổ |
167.67 |
12,810 |
9 |
Thành lập xã Sơn Lộ trên cơ sở nhập nguyên trạng 2 ĐVHC: Xã Sơn Lộ và xã Sơn Lập (huyện Bảo Lạc), nơi đặt trụ sở làm việc tại xã Sơn Lộ hiện nay |
Xã Sơn Lộ |
97.38 |
5,578 |
10 |
Thành lập xã Hưng Đạo trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Hưng Thịnh, xã Hưng Đạo và xã Kim Cúc (huyện Bảo Lạc), nơi đặt trụ sở làm việc tại xã Hưng Đạo hiện nay |
Xã Hưng Đạo |
122.43 |
9,354 |
11 |
Thành lập xã Bảo Lạc trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Thị trấn Bảo Lạc, xã Bảo Toàn và xã Hồng Trị (huyện Bảo Lạc), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở UBND huyện Bảo Lạc hiện nay. |
Xã Bảo Lạc |
118.70 |
10,889 |
12 |
Thành lập xã Cốc Pàng trên cơ sở nhập nguyên trạng 2 ĐVHC: Xã Đức Hạnh (huyện Bảo Lâm) và xã Cốc Pàng (huyện Bảo Lạc), nơi đặt trụ sở làm việc tại xã Cốc Pàng hiện nay. |
Xã Cốc Pàng |
170.28 |
10,134 |
13 |
Thành lập xã Cô Ba trên cơ sở nhập nguyên trạng 2 ĐVHC: Xã Thượng Hà và xã Cô Ba (huyện Bảo Lạc), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Thượng Hà hiện nay |
Xã Cô Ba |
134.52 |
8,397 |
14 |
Thành lập xã Khánh Xuân trên cơ sở nhập 2 ĐVHC: Xã Phan Thanh và xã Khánh Xuân (huyện Bảo Lạc), nơi đặt trụ sở làm việc tại xã Khánh Xuân hiện nay |
Xã Khánh Xuân |
109.96 |
6,563 |
15 |
Thành lập xã Xuân Trường trên cơ sở nhập nguyên trạng 2 ĐVHC: Xã Xuân Trường và xã Hồng An (huyện Bảo Lạc), nơi đặt trụ sở làm việc tại xã Xuân Trường hiện nay |
Xã Xuân Trường |
122.92 |
5,669 |
16 |
Thành lập xã Huy Giáp trên cơ sở nhập nguyên trạng 2 ĐVHC: Xã Đình Phùng và xã Huy Giáp (huyện Bảo Lạc), nơi đặt trụ sở làm việc tại xã Huy Giáp hiện nay |
Xã Huy Giáp |
133.76 |
7,373 |
17 |
Thành lập xã Ca Thành trên cơ sở nhập 2 ĐVHC: Xã Ca Thành và xã Yên Lạc (huyện Nguyên Bình), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Ca Thành hiện nay |
Xã Ca Thành |
109.85 |
4,684 |
18 |
Thành lập xã Phan Thanh trên cơ sở nhập nguyên trạng 2 ĐVHC: Xã Phan Thanh và xã Mai Long (huyện Nguyên Bình), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Phan Thanh hiện nay |
Xã Phan Thanh |
138.09 |
6,647 |
19 |
Thành lập xã Thành Công trên cơ sở nhập nguyên trạng 2 ĐVHC: Xã Thành Công và xã Quang Thành (huyện Nguyên Bình), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Thành Công hiện nay |
Xã Thành Công |
140.63 |
5,138 |
20 |
Thành lập xã Tĩnh Túc trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Thị trấn Tĩnh Túc, xã Triệu Nguyên và xã Vũ Nông (huyện Nguyên Bình), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở thị trấn Tĩnh Túc hiện nay |
Xã Tĩnh Túc |
86.79 |
5,850 |
21 |
Thành lập xã Tam Kim trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Hưng Đạo, xã Tam Kim và xã Hoa Thám (huyện Nguyên Bình), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Tam Kim hiện nay |
Xã Tam Kim |
161.81 |
5,864 |
22 |
Thành lập xã Nguyên Bình trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Thị trấn Nguyên Bình, xã Thể Dục và xã Vũ Minh (huyện Nguyên Bình), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở UBND huyện Nguyên Bình hiện nay |
Xã Nguyên Bình |
99.73 |
9,278 |
23 |
Thành lập xã Minh Tâm trên cơ sở nhập nguyên trạng 2 ĐVHC: Xã Trương Lương (huyện Hòa An) và xã Minh Tâm (huyện Nguyên Bình), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Minh Tâm hiện nay |
Xã Minh Tâm |
106.64 |
8,182 |
24 |
Thành lập xã Thanh Long trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Yên Sơn, xã Ngọc Động và xã Thanh Long (huyện Hà Quảng), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở UBND xã Thanh Long hiện nay |
Xã Thanh Long |
118.62 |
6,507 |
25 |
Thành lập xã Cần Yên trên cơ sở nhập 3 ĐVHC: Xã Cần Nông, xã Cần Yên và xã Lương Thông (huyện Hà Quảng), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở UBND xã Cần Yên hiện nay |
Xã Cần Yên |
144.64 |
10,375 |
26 |
Thành lập xã Thông Nông trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Thị trấn Thông Nông, xã Lương Can và xã Đa Thông (huyện Hà Quảng), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở UBND thị trấn Thông Nông hiện nay |
Xã Thông Nông |
94.29 |
9,458 |
27 |
Thành lập xã Trường Hà trên cơ sở nhập nguyên trạng 4 ĐVHC: Thị trấn Xuân Hòa, xã Quý Quân, xã Sóc Hà và xã Trường Hà (huyện Hà Quảng), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở UBND huyện Hà Quảng hiện nay |
Xã Trường Hà |
143.30 |
12,736 |
28 |
Thành lập xã Hà Quảng trên cơ sở nhập 03 ĐVHC: Xã Ngọc Đào, xã Mã Ba và xã Hồng Sỹ (huyện Hà Quảng), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Ngọc Đào hiện nay |
Xã Hà Quảng |
112.25 |
10,997 |
29 |
Thành lập xã Lũng Nặm trên cơ sở nhập nguyên trạng 2 ĐVHC: Xã Lũng Nặm và xã Thượng Thôn (huyện Hà Quảng), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Lũng Nặm hiện nay |
Xã Lũng Nặm |
97.59 |
7,221 |
30 |
Thành lập xã Tổng Cọt trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Tổng Cọt, xã Nội Thôn và xã Cải Viên (huyện Hà Quảng), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Tổng Cọt hiện nay |
Xã Tổng Cọt |
100.48 |
6,854 |
31 |
Thành lập xã Nam Tuấn trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Đức Long, xã Dân Chủ và xã Nam Tuấn (huyện Hòa An), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Nam Tuấn hiện nay |
Xã Nam Tuấn |
119.66 |
16,310 |
32 |
Thành lập xã Hòa An trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Thị trấn Nước Hai, xã Hồng Việt và xã Đại Tiến (huyện Hòa An), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở UBND huyện Hòa An hiện nay |
Xã Hòa An |
97.03 |
20,329 |
33 |
Thành lập xã Bạch Đằng trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Bạch Đằng, xã Bình Dương (huyện Hòa An) và xã Thịnh Vượng (huyện Nguyên Bình), Nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Bạch Đằng hiện nay |
Xã Bạch Đằng |
141.61 |
4,808 |
34 |
Thành lập xã Nguyễn Huệ trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Nguyễn Huệ, xã Quang Trung và xã Ngũ Lão (huyện Hòa An), nơi đặt trụ sở làm việc của ĐVHC: Xã Nguyễn Huệ hiện nay |
Xã Nguyễn Huệ |
146.80 |
9,349 |
35 |
Thành lập xã Minh Khai trên cơ sở nhập nguyên trạng 2 ĐVHC: Xã Minh Khai và xã Quang Trọng (huyện Thạch An), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Minh Khai hiện nay |
Xã Minh Khai |
173.40 |
4,437 |
36 |
Thành lập xã Canh Tân trên cơ sở nhập nguyên trạng 2 ĐVHC: Xã Canh Tân và xã Đức Thông (huyện Thạch An), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Canh Tân hiện nay |
Xã Canh Tân |
132.26 |
4,513 |
37 |
Thành lập xã Kim Đồng trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Kim Đồng, xã Thái Cường (huyện Thạch An) và xã Hồng Nam (huyện Hòa An), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Kim Đồng hiện nay |
Xã Kim Đồng |
112.06 |
6,056 |
38 |
Thành lập xã Thạch An trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Lê Lai, xã Vân Trình (huyện Thạch An) và xã Tiên Thành (huyện Quảng Hòa), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Vân Trình hiện nay |
Xã Thạch An |
113.74 |
7,589 |
39 |
Thành lập xã Đông Khê trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Thị trấn Đông Khê, xã Đức Xuân và xã Trọng Con (huyện Thạch An), nơi đặt trụ sở làm việc tại UBND huyện Thạch An hiện nay |
Xã Đông Khê |
125.27 |
9,099 |
40 |
Thành lập xã Đức Long trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Đức Long, xã Thuỵ Hùng và xã Lê Lợi (huyện Thạch An), nơi đặt trụ sở làm việc tại xã Đức Long hiện nay |
Xã Đức Long |
106.93 |
5,236 |
41 |
Thành lập xã Phục Hòa trên cơ sở nhập nguyên trạng 4 ĐVHC: Thị trấn Hoà Thuận, Thị trấn Tà Lùng, xã Mỹ Hưng và xã Đại Sơn (huyện Quảng Hòa), nơi đặt trụ sở làm tại trụ sở HĐND&UBND huyện Phục Hòa cũ tại Thị trấn Hoà Thuận hiện nay |
Xã Phục Hòa |
122.70 |
14,339 |
42 |
Thành lập xã Bế Văn Đàn trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Bế Văn Đàn, xã Cách Linh và xã Hồng Quang (huyện Quảng Hòa), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Cách Linh hiện nay |
Xã Bế Văn Đàn |
118.31 |
10,253 |
43 |
Thành lập xã Độc Lập trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Quảng Hưng, xã Độc Lập và xã Cai Bộ (huyện Quảng Hòa), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Độc Lập hiện nay |
Xã Độc Lập |
102.21 |
8,400 |
44 |
Thành lập xã Quảng Uyên trên cơ sở nhập nguyên trạng 4 ĐVHC: Thị trấn Quảng Uyên, xã Phi Hải, xã Chí Thảo và xã Phúc Sen (huyện Quảng Hòa), nơi đặt trụ sở làm việc của tại trụ sở UBND huyện Quảng Hòa hiện nay |
Xã Quảng Uyên |
128.05 |
16,689 |
45 |
Thành lập xã Hạnh Phúc trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Ngọc Động, xã Tự Do và xã Hạnh Phúc (huyện Quảng Hòa), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Ngọc Động hiện nay |
Xã Hạnh Phúc |
126.78 |
15,009 |
46 |
Thành lập xã Quang Hán trên cơ sở nhập nguyên trạng 2 ĐVHC: Xã Quang Hán và xã Quang Vinh (huyện Trùng Khánh), nơi đặt trụ sở làm việc tại xã Quang Hán hiện nay |
Xã Quang Hán |
93.61 |
6,918 |
47 |
Thành lập xã Trà Lĩnh trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Thị trấn Trà Lĩnh, xã Cao Chương (huyện Trùng Khánh) và xã Quốc Toản (huyện Quảng Hòa), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở Huyện ủy, UBND huyện Trà Lĩnh cũ |
Xã Trà Lĩnh |
74.97 |
10,805 |
48 |
Thành lập xã Quang Trung trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Quang Trung, xã Xuân Nội và xã Tri Phương (huyện Trùng Khánh), nơi đặt trụ sở làm việc tại xã Quang Trung hiện nay |
Xã Quang Trung |
82.60 |
5,975 |
49 |
Thành lập xã Đoài Dương trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Đoài Dương, xã Cao Thăng và xã Trung Phúc (huyện Trùng Khánh), nơi đặt trụ sở làm việc tại xã Đoài Dương hiện nay |
Xã Đoài Dương |
114.48 |
12,536 |
50 |
Thành lập xã Trùng Khánh trên cơ sở nhập nguyên trạng 4 ĐVHC: Thị trấn Trùng Khánh, xã Lăng Hiếu, xã Đức Hồng và xã Khâm Thành (huyện Trùng Khánh), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở Huyện ủy, UBND huyện Trùng Khánh hiện nay |
Xã Trùng Khánh |
125.50 |
17,849 |
51 |
Thành lập xã Đàm Thủy trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Đàm Thuỷ, xã Chí Viễn và xã Phong Châu (huyện Trùng Khánh), nơi đặt trụ sở làm việc tại xã Chí Viễn hiện nay |
Xã Đàm Thuỷ |
114.63 |
12,281 |
52 |
Thành lập xã Đình Phong trên cơ sở nhập nguyên trạng 4 ĐVHC: Đình Phong, Ngọc Khê, Ngọc Côn, Phong Nặm (huyện Trùng Khánh), nơi đặt trụ sở làm việc tại xã Đình Phong hiện nay |
Xã Đình Phong |
113.77 |
10,778 |
53 |
Thành lập xã Hạ Lang trên cơ sở nhập 3 ĐVHC: Thị trấn Thanh Nhật, xã Thống Nhất và xã Thị Hoa (huyện Hạ Lang), nơi đặt trụ sở đặt tại trụ sở của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Hạ Lang hiện nay |
Xã Lý Quốc |
102.18 |
5,966 |
54 |
Thành lập xã Lý Quốc trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Lý Quốc, xã Minh Long và xã Đồng Loan (huyện Hạ Lang), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Lý Quốc hiện nay |
Xã Hạ Lang |
81.13 |
8,091 |
55 |
Thành lập xã Vinh Quý trên cơ sở nhập nguyên trạng 4 ĐVHC: Xã Kim Loan, xã An Lạc, xã Cô Ngân, xã Vinh Quý (huyện Hạ Lang), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Vinh Quý hiện nay |
Xã Vinh Quý |
143.05 |
6,920 |
56 |
Thành lập xã Quang Long trên cơ sở nhập nguyên trạng 3 ĐVHC: Xã Đức Quang, xã Thắng Lợi và xã Quang Long (huyện Hạ Lang), nơi đặt trụ sở làm việc tại trụ sở xã Quang Long hiện nay |
Xã Quang Long |
130.15 |
5,768 |
Như vậy, bản đồ hành chính của tỉnh Cao Bằng đã có sự thay đổi mạnh mẽ và mang tính chiến lược dài hạn. Các xã, phường mới đều có quy mô diện tích lớn hơn, dân số phân bố hợp lý hơn, giúp chính quyền địa phương thuận lợi hơn trong quản lý, phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ người dân.