

Tình hình tổ chức hành chính tỉnh Lạng Sơn trước sắp xếp
Tỉnh Lạng Sơn nằm ở khu vực Đông Bắc Bộ, là một địa bàn chiến lược quan trọng về kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh và đối ngoại, đặc biệt với vai trò là cửa ngõ giao thương trên tuyến hành lang kinh tế Trung Quốc – Việt Nam. Với địa hình đa dạng, phần lớn là vùng núi và trung du, dân cư phân bố không đều, Lạng Sơn đã và đang đối mặt với nhiều thách thức trong công tác tổ chức, quản lý và cung ứng dịch vụ hành chính công ở cấp cơ sở.
Tính đến thời điểm ngày 31/12/2024, theo số liệu thống kê, diện tích tự nhiên của tỉnh là 8.310,18 km² với quy mô dân số đạt 881.384 người , trong đó dân số thường trú là 875.538 người và dân số tạm trú quy đổi là 5.846 người .
Trước khi thực hiện sắp xếp, tỉnh Lạng Sơn có 194 đơn vị hành chính cấp xã , gồm:
- 05 phường
- 14 thị trấn
- 175 xã
Việc duy trì số lượng lớn các đơn vị hành chính cấp xã trong khi dân số tại nhiều nơi phân tán, thấp hơn chuẩn theo quy định đã tạo ra không ít khó khăn trong quản lý, đầu tư hạ tầng, bố trí cán bộ công chức, và tổ chức thực hiện các dịch vụ công tại địa phương.
Kết quả sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lạng Sơn
Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ về tinh gọn bộ máy, sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp xã không đáp ứng tiêu chí diện tích, dân số, tỉnh Lạng Sơn đã triển khai đồng bộ và quyết liệt việc sắp xếp, hợp nhất các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.
Kết quả sau sắp xếp, tỉnh Lạng Sơn hiện còn 65 đơn vị hành chính cấp xã , bao gồm:
- 04 phường
- 61 xã
So với trước, tỉnh đã giảm tổng cộng 129 đơn vị hành chính cấp xã , cụ thể:
- Giảm 01 phường
- Giảm 14 thị trấn
- Giảm 114 xã
Tỷ lệ giảm đạt 66,5% so với tổng số đơn vị hành chính cấp xã trước sắp xếp.
Việc tổ chức lại hệ thống hành chính cấp xã của tỉnh không chỉ giúp tiết kiệm ngân sách, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu quả bộ máy chính quyền địa phương mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư phát triển hạ tầng, bố trí nguồn lực hợp lý, mở rộng không gian phát triển kinh tế – xã hội cho các địa phương trong tỉnh.
Đây là một bước đi quan trọng trong quá trình cải cách hành chính và hiện đại hóa quản trị nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững, nâng cao đời sống của nhân dân các dân tộc trong tỉnh Lạng Sơn.
Danh sách đơn vị hành chính cấp xã, phường sau khi sáp nhập
Danh sách cụ thể 65 đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lạng Sơn sau sắp xếp được tổ chức lại trên cơ sở sáp nhập các xã, phường, thị trấn nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ nhân dân. Chi tiết như sau:
1. Thành lập xã Thất Khê từ việc sáp nhập nguyên trạng thị trấn Thất Khê , xã Chi Lăng và xã Chí Minh thuộc huyện Tràng Định . Trụ sở mới đặt tại thị trấn Thất Khê . Diện tích tự nhiên 100,52 km², dân số 20.153 người.
2. Thành lập xã Đoàn Kết trên cơ sở hợp nhất xã Đoàn Kết , xã Khánh Long và xã Cao Minh của huyện Tràng Định , trụ sở đặt tại xã Đoàn Kết . Diện tích 156,29 km², dân số 3.777 người.
3. Xã Tân Tiến được hình thành từ việc nhập xã Tân Tiến , xã Tân Yên và xã Kim Đồng ( huyện Tràng Định ), trụ sở tại xã Tân Tiến . Diện tích 213,39 km², dân số 6.506 người.
4. Xã Tràng Định mới gồm xã Đề Thám , xã Hùng Sơn , xã Hùng Việt , trụ sở tại xã Đề Thám , diện tích 118,41 km², dân số 11.529 người.
5. Hợp nhất xã Quốc Khánh , xã Tri Phương , xã Đội Cấn để thành lập xã Quốc Khánh , trụ sở tại xã Tri Phương , diện tích 168,15 km², dân số 13.962 người.
6. Xã Kháng Chiến được lập từ xã Kháng Chiến , xã Trung Thành , xã Tân Minh ( huyện Tràng Định ), trụ sở tại xã Kháng Chiến . Diện tích 142 km², dân số 5.684 người.
7. Sáp nhập xã Đào Viên và xã Quốc Việt thành xã Quốc Việt , đặt trụ sở tại xã Quốc Việt , diện tích 117,97 km², dân số 5.906 người.
8. Xã Bình Gia được thành lập từ thị trấn Bình Gia , xã Hoàng Văn Thụ , xã Mông Ân ( huyện Bình Gia ), trụ sở tại thị trấn Bình Gia . Diện tích 104,98 km², dân số 15.008 người.
9. Thành lập xã Tân Văn từ xã Tân Văn , xã Hồng Thái , xã Bình La , trụ sở tại xã Hồng Thái , diện tích 112,06 km², dân số 9.497 người.
10. Hợp nhất xã Hồng Phong và xã Minh Khai thành xã Hồng Phong , trụ sở tại xã Hồng Phong , diện tích 132,98 km², dân số 6.885 người.
11. Xã Hoa Thám mới được lập từ xã Hoa Thám và xã Hưng Đạo , trụ sở đặt tại xã Hoa Thám , diện tích 151,78 km², dân số 6.131 người.
12. Sáp nhập xã Quý Hoà và xã Vĩnh Yên thành xã Quý Hòa , trụ sở tại xã Quý Hòa , diện tích 130,28 km², dân số 3.001 người.
13. Xã Thiện Hoà mới gồm xã Thiện Hoà và xã Yên Lỗ , trụ sở tại xã Thiện Hoà , diện tích 160,31 km², dân số 6.771 người.
14. Xã Thiện Thuật hình thành từ xã Thiện Thuật và xã Quang Trung , trụ sở tại xã Thiện Thuật , diện tích 134,5 km², dân số 7.305 người.
15. Hợp nhất xã Thiện Long , xã Hoà Bình , xã Tân Hoà thành xã Thiện Long , trụ sở tại xã Hoà Bình , diện tích 167,26 km², dân số 5.774 người.
16. Thành lập xã Bắc Sơn từ thị trấn Bắc Sơn , xã Long Đống , xã Bắc Quỳnh , trụ sở tại thị trấn Bắc Sơn , diện tích 80,46 km², dân số 16.907 người.
17. Xã Hưng Vũ mới gồm xã Hưng Vũ và xã Trấn Yên , trụ sở tại xã Hưng Vũ , diện tích 133,24 km², dân số 12.122 người.
18. Sáp nhập xã Vũ Lăng , xã Tân Lập , xã Tân Hương , xã Chiêu Vũ để thành lập xã Vũ Lăng , trụ sở tại xã Vũ Lăng , diện tích 112,27 km², dân số 13.562 người.
19. Xã Nhất Hoà hình thành từ xã Nhất Hoà , xã Nhất Tiến , xã Tân Thành , trụ sở tại xã Nhất Hoà , diện tích 143,72 km², dân số 11.400 người.
20. Hợp nhất xã Vũ Lễ , xã Chiến Thắng , xã Vũ Sơn thành xã Vũ Lễ , trụ sở tại xã Chiến Thắng , diện tích 92,1 km², dân số 12.944 người.
21. Xã Tân Tri được thành lập từ việc hợp nhất xã Đồng Ý , xã Tân Tri , xã Vạn Thuỷ thuộc huyện Bắc Sơn . Trụ sở đặt tại xã Đồng Ý . Diện tích 137,61 km², dân số 11.485 người.
22. Hình thành xã Văn Quan từ thị trấn Văn Quan , xã Hoà Bình , xã Tú Xuyên ( huyện Văn Quan ), trụ sở tại thị trấn Văn Quan . Diện tích 87,57 km², dân số 9.955 người.
23. Sáp nhập xã Trấn Ninh , xã Liên Hội , xã Điềm He thành xã Điềm He , trụ sở tại xã Điềm He , diện tích 103,12 km², dân số 11.340 người.
24. Xã Yên Phúc mới gồm xã An Sơn , xã Bình Phúc , xã Yên Phúc , trụ sở tại xã Bình Phúc , diện tích 117,93 km², dân số 16.585 người.
25. Hợp nhất xã Lương Năng , xã Tri Lễ , xã Hữu Lễ thành xã Tri Lễ , trụ sở tại xã Tri Lễ , diện tích 131,28 km², dân số 10.071 người.
26. Thành lập xã Tân Đoàn từ xã Tân Đoàn , xã Tràng Phái ( huyện Văn Quan ) và xã Tân Thành ( huyện Cao Lộc ), trụ sở tại xã Tràng Phái . Diện tích 100,41 km², dân số 10.589 người.
27. Xã Khánh Khê được hình thành từ xã Khánh Khê ( huyện Văn Quan ), xã Xuân Long , xã Bình Trung ( huyện Cao Lộc ), trụ sở tại xã Khánh Khê . Diện tích 93,64 km², dân số 13.373 người.
28. Xã Na Sầm gồm các đơn vị: thị trấn Na Sầm , xã Hoàng Việt , xã Bắc Hùng ( huyện Văn Lãng ), trụ sở tại thị trấn Na Sầm . Diện tích 94,47 km², dân số 14.117 người.
29. Hợp nhất 5 xã: xã Tân Mỹ , xã Tân Thanh , xã Hoàng Văn Thụ , xã Nhạc Kỳ , xã Hồng Thái để thành lập xã Tân Thanh ( huyện Văn Lãng ), trụ sở tại xã Tân Mỹ . Diện tích 114,5 km², dân số 18.116 người.
30. Thành lập xã Thuỵ Hùng từ xã Thanh Long , xã Thuỵ Hùng , xã Trùng Khánh , trụ sở tại xã Thanh Long . Diện tích 108,76 km², dân số 6.890 người.
31. Xã Văn Lãng mới gồm xã Bắc Việt , xã Bắc La , xã Tân Tác , xã Thành Hoà , trụ sở tại xã Bắc Việt , diện tích 132,28 km², dân số 7.689 người.
32. Sáp nhập xã Hội Hoan và xã Gia Viễn để lập xã Hội Hoan , trụ sở đặt tại xã Hội Hoan , diện tích 117,43 km², dân số 7.479 người.
33. Hình thành xã Lộc Bình từ thị trấn Lộc Bình , xã Khánh Xuân , xã Đồng Bục , xã Hữu Khánh ( huyện Lộc Bình ), trụ sở tại thị trấn Lộc Bình . Diện tích 79,15 km², dân số 23.316 người.
34. Thành lập xã Mẫu Sơn từ xã Mẫu Sơn , xã Yên Khoái , xã Tú Mịch , trụ sở tại xã Yên Khoái , diện tích 136,04 km², dân số 9.655 người.
35. Xã Na Dương mới gồm thị trấn Na Dương , xã Đông Quan , xã Tú Đoạn , trụ sở tại thị trấn Na Dương , diện tích 109,91 km², dân số 24.369 người.
36. Sáp nhập xã Sàn Viên và xã Lợi Bác thành xã Lợi Bác , trụ sở tại xã Lợi Bác , diện tích 139,11 km², dân số 7.163 người.
37. Xã Thống Nhất được lập từ xã Thống Nhất , xã Minh Hiệp , xã Hữu Lân , trụ sở tại xã Thống Nhất , diện tích 190,61 km², dân số 14.336 người.
38. Hợp nhất xã Nam Quan , xã Xuân Dương , xã Ái Quốc thành xã Xuân Dương , trụ sở tại xã Xuân Dương , diện tích 206,70 km², dân số 6.621 người.
39. Thành lập xã Khuất Xá từ xã Tam Gia và xã Khuất Xá , trụ sở tại xã Khuất Xá , diện tích 124,91 km², dân số 9.283 người.
40. Xã Đình Lập mới gồm thị trấn Đình Lập , xã Đình Lập và một phần xã Bính Xá (gồm các thôn Ngàn Chả , Quyết Tiến ), trụ sở tại thị trấn Đình Lập , diện tích 164,66 km², dân số 9.916 người.
41. Hợp nhất thị trấn Nông Trường Thái Bình , xã Thái Bình , xã Lâm Ca để thành lập xã Thái Bình ( huyện Đình Lập ), trụ sở tại thị trấn Nông Trường Thái Bình . Diện tích 305,25 km², dân số 8.346 người.
42. Thành lập xã Châu Sơn từ xã Châu Sơn , xã Bắc Lãng , xã Đồng Thắng , xã Cường Lợi và một phần xã Kiên Mộc (thôn Khe Luồng ), trụ sở tại xã Châu Sơn . Diện tích 301,31 km², dân số 5.948 người.
43. Xã Kiên Mộc mới gồm xã Bắc Xa , xã Bính Xá (sau điều chỉnh), xã Kiên Mộc (sau điều chỉnh), trụ sở tại xã Kiên Mộc , diện tích 417,78 km², dân số 7.976 người.
44. Thành lập xã Hữu Lũng từ thị trấn Hữu Lũng , xã Đồng Tân , xã Hồ Sơn , trụ sở tại thị trấn Hữu Lũng , diện tích 52,87 km², dân số 30.848 người.
45. Hợp nhất xã Minh Sơn , xã Minh Hoà , xã Hoà Thắng thành xã Tuấn Sơn , trụ sở tại xã Minh Hoà , diện tích 111,21 km², dân số 20.611 người.
46. Xã Tân Thành mới gồm xã Hoà Lạc , xã Hoà Sơn , xã Tân Thành , trụ sở tại xã Hoà Sơn , diện tích 121,93 km², dân số 20.474 người.
47. Thành lập xã Vân Nham từ xã Minh Tiến , xã Nhật Tiến , xã Vân Nham , trụ sở tại xã Minh Tiến , diện tích 81,22 km², dân số 19.497 người.
48. Hợp nhất xã Thanh Sơn , xã Đồng Tiến , xã Thiện Tân thành xã Thiện Tân , trụ sở tại xã Thanh Sơn , diện tích 93,07 km², dân số 14.827 người.
49. Xã Yên Bình được thành lập từ xã Yên Bình , xã Hoà Bình , xã Quyết Thắng , trụ sở tại xã Yên Bình , diện tích 119,22 km², dân số 14.813 người.
50. Thành lập xã Hữu Liên từ xã Yên Thịnh và xã Hữu Liên , trụ sở đặt tại xã Yên Thịnh , diện tích 122,56 km², dân số 8.754 người.
51. Xã Cai Kinh mới gồm xã Yên Vượng , xã Yên Sơn , xã Cai Kinh , trụ sở tại xã Cai Kinh , diện tích 105,56 km², dân số 12.027 người.
52. Hợp nhất thị trấn Đồng Mô , thị trấn Chi Lăng , xã Chi Lăng để thành lập xã Chi Lăng , trụ sở tại thị trấn Đồng Mô , diện tích 80,74 km², dân số 28.192 người.
53. Thành lập xã Quan Sơn từ xã Quan Sơn và xã Hữu Kiên , trụ sở tại xã Quan Sơn , diện tích 138,05 km², dân số 7.100 người.
54. Xã Chiến Thắng mới gồm xã Vân An , xã Chiến Thắng , xã Liên Sơn , xã Vân Thuỷ , trụ sở tại xã Chiến Thắng , diện tích 114,27 km², dân số 11.563 người.
55. Hợp nhất xã Mai Sao , xã Nhân Lý , xã Bắc Thuỷ , xã Lâm Sơn thành xã Nhân Lý , trụ sở tại xã Nhân Lý , diện tích 126,86 km², dân số 11.077 người.
56. Thành lập xã Bằng Mạc từ xã Gia Lộc , xã Bằng Hữu , xã Bằng Mạc , xã Thượng Cường , trụ sở tại xã Gia Lộc , diện tích 117,82 km², dân số 13.647 người.
57. Xã Vạn Linh mới gồm xã Hoà Bình , xã Vạn Linh , xã Y Tịch , trụ sở tại xã Vạn Linh , diện tích 126,54 km², dân số 14.197 người.
58. Hợp nhất thị trấn Đồng Đăng , xã Thuỵ Hùng , xã Phú Xá , xã Hồng Phong , xã Bảo Lâm để thành lập xã Đồng Đăng , trụ sở tại thị trấn Đồng Đăng , diện tích 91,57 km², dân số 24.976 người.
59. Xã Cao Lộc được lập từ xã Lộc Yên , xã Thanh Lòa , xã Thạch Đạn , trụ sở tại xã Thanh Lòa , diện tích 103,86 km², dân số 6.920 người.
60. Thành lập xã Công Sơn từ xã Hoà Cư , xã Hải Yến , xã Công Sơn , trụ sở tại xã Hải Yến , diện tích 84,74 km², dân số 6.506 người.
61. Xã Ba Sơn gồm xã Cao Lâu , xã Xuất Lễ , xã Mẫu Sơn , trụ sở tại xã Xuất Lễ , diện tích 154,96 km², dân số 10.416 người.
62. Hợp nhất phường Tam Thanh và xã Hoàng Đồng thành phường Tam Thanh , trụ sở tại xã Hoàng Đồng , diện tích 27,35 km², dân số 30.301 người.
63. Phường Lương Văn Tri được thành lập từ phường Chi Lăng và xã Quảng Lạc , trụ sở tại phường Chi Lăng , diện tích 31,76 km², dân số 23.136 người.
64. Thành lập phường Hoàng Văn Thụ từ phường Hoàng Văn Thụ , thị trấn Cao Lộc , xã Hợp Thành , xã Tân Liên , xã Gia Cát , trụ sở tại thị trấn Cao Lộc , diện tích 61,70 km², dân số 41.624 người.
65. Hình thành phường Đông Kinh từ phường Vĩnh Trại , phường Đông Kinh , xã Mai Pha ( TP Lạng Sơn ), và xã Yên Trạch ( huyện Cao Lộc ), trụ sở tại phường Vĩnh Trại , diện tích 54,71 km², dân số 50.436 người.