
Tổng quan về tỉnh Bến Tre
Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam, nằm ở cuối cù lao của sông Mekong. Tỉnh lỵ là thành phố Bến Tre , cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 86 km về phía Đông Nam theo Quốc lộ 60. Bến Tre nổi tiếng với biệt danh "Xứ Dừa" do diện tích dừa lớn nhất cả nước và là cái nôi của Phong trào Đồng khởi trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc. Tỉnh có vị trí chiến lược, nằm giữa hai nhánh sông lớn là sông Tiền và sông Hàm Luông, tạo nên hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, mang đậm đặc trưng của vùng sông nước miệt vườn.
Vị trí địa lý và các điểm cực
Bến Tre có diện tích tự nhiên khoảng 2.394,6 km².
Tỉnh tiếp giáp với:
- Phía Đông g iáp Biển Đông.
- Phía Tây và Tây Nam g iáp tỉnh Vĩnh Long .
- Phía Nam g iáp tỉnh Trà Vinh .
- Phía Bắc g iáp tỉnh Tiền Giang .
Các điểm cực địa lý của tỉnh:
- Điểm cực Bắc: Cồn Bảy (xã Thới Thạnh, huyện Thạnh Phú).
- Điểm cực Nam: Cửa Cổ Chiên (huyện Thạnh Phú).
- Điểm cực Tây: Cửa Hàm Luông (huyện Mỏ Cày Nam).
- Điểm cực Đông: Cửa Đại (huyện Ba Tri).
Từ ngày 1/7/2025, sáp nhập toàn bộ địa giới hành chính tỉnh Bến Tre và tỉnh Trà Vinh vào tỉnh Vĩnh Long, thống nhất tên gọi là tỉnh Vĩnh Long .
Địa hình và khí hậu
Địa hình của Bến Tre khá bằng phẳng, thấp dần từ các cồn và bãi bồi ven biển vào sâu trong nội địa, đặc trưng của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Vùng ven biển: Chịu ảnh hưởng của thủy triều, có hệ thống cồn, bãi bồi phù sa.
- Vùng nội địa: Đất đai màu mỡ, được bồi đắp bởi phù sa sông Mekong, rất thích hợp cho trồng dừa và cây ăn trái.
Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa cận xích đạo , với hai mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình cao và ổn định quanh năm.
Dân cư và văn hóa
Tính đến năm 2022, Bến Tre có khoảng 1,304 triệu dân . Dân cư chủ yếu là người Kinh, ngoài ra còn có các cộng đồng dân tộc thiểu số khác cùng sinh sống.
Bến Tre là vùng đất giàu truyền thống lịch sử và văn hóa. Tỉnh là quê hương của nhiều danh nhân lịch sử, trong đó nổi bật là nữ tướng Nguyễn Thị Định . Văn hóa Bến Tre gắn liền với sông nước miền Tây, với các loại hình nghệ thuật dân gian như đờn ca tài tử Nam Bộ, các lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc địa phương như Lễ hội Dừa, Lễ hội Nghinh Ông.
Kinh tế
Bến Tre có nền kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp và thủy sản, đặc biệt là cây dừa và các ngành công nghiệp chế biến liên quan đến dừa:
- Nông nghiệp: Trồng dừa là cây trồng chủ lực, bên cạnh đó là các loại cây ăn quả đặc sản (bưởi da xanh, sầu riêng, chôm chôm) và lúa.
- Thủy sản: Nuôi trồng và khai thác thủy sản (tôm, cá tra) ở các vùng ven biển và nước lợ.
- Công nghiệp: Phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản (sản phẩm từ dừa, kẹo dừa), chế biến thủy sản, và các ngành công nghiệp nhẹ.
- Du lịch: Khai thác tiềm năng du lịch sinh thái sông nước, miệt vườn và du lịch văn hóa – lịch sử.
Du lịch và danh thắng
Bến Tre là điểm đến hấp dẫn với du lịch sinh thái sông nước đặc trưng của miền Tây:
- Cồn Phụng: Khu du lịch sinh thái nổi tiếng với kiến trúc Đạo Dừa độc đáo, các hoạt động trải nghiệm sông nước, miệt vườn.
- Khu di tích Đồng Khởi: Nơi lưu giữ những dấu ấn lịch sử quan trọng của phong trào Đồng khởi.
- Vườn cây ăn trái Cái Mơn: Vườn cây trái lớn nhất miền Tây với nhiều loại quả đặc sản.
- Làng nghề truyền thống: Tham quan các làng nghề làm kẹo dừa, bánh tráng, thủ công mỹ nghệ từ dừa.
- Sông nước Bến Tre: Trải nghiệm đi xuồng len lỏi qua các con rạch nhỏ, thăm vườn dừa, thưởng thức trái cây.

Đơn vị hành chính cấp huyện
Hiện nay, tỉnh Bến Tre có 9 đơn vị hành chính cấp huyện , bao gồm:
- 1 thành phố: Bến Tre.
- 8 huyện: Ba Tri, Bình Đại, Châu Thành, Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú.
Đơn vị hành chính cấp xã
1. Thành phố Bến Tre (6 phường, 6 xã)
- Phường (6) : Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Phường 6
- Xã (6) : Mỹ Thạnh An, Nhơn Thạnh, Phú Hưng, Phú Nhuận, Sơn Đông, Bình Phú.

2. Huyện Ba Tri (2 thị trấn, 20 xã)
- Thị trấn (2) : Ba Tri, Tiệm Tôm
- Xã (20) : An Bình Tây, An Đức, An Hiệp, An Hòa Tây, An Ngãi Tây, An Ngãi Trung, An Phú Trung, An Thủy, Bảo Thạnh, Bảo Thuận, Mỹ Chánh, Mỹ Hòa, Mỹ Nhơn, Mỹ Thạnh, Phú Lễ, Phước Ngãi, Tân Hưng, Tân Mỹ, Tân Thủy, Tân Xuân, Vĩnh An, Vĩnh Hòa.

3. Huyện Bình Đại (1 thị trấn, 18 xã)
- Thị trấn (1) : Bình Đại
- Xã (18) : Đại Hòa Lộc, Định Trung, Lộc Thuận, Long Định, Long Hòa, Phú Thuận, Vang Quới Tây, Vang Quới Đông, Châu Hưng, Phú Vang, Thới Lai, Bình Thới, Phú Long, Bình Thắng, Thạnh Trị, Thừa Đức, Thạnh Phước, Thới Thuận.

4. Huyện Châu Thành (2 thị trấn, 14 xã)
- Thị trấn (2) : Châu Thành, Tiên Thủy
- Xã (14) : An Hiệp, An Hóa, An Khánh, An Phước, Giao Long, Hữu Định, Phú An Hòa, Phú Đức, Phú Túc, Quới Sơn, Quới Thành, Sơn Hòa, Tam Phước, Tân Phú, Tân Thạch, Thành Triệu, Tiên Long, Tường Đa, Phước Thạnh.

5. Huyện Chợ Lách (1 thị trấn, 10 xã)
- Thị trấn (1) : Chợ Lách
- Xã (10) : Hòa Nghĩa, Hưng Khánh Trung B, Long Thới, Phú Phụng, Phú Sơn, Sơn Định, Tân Thiềng, Vĩnh Bình, Vĩnh Hòa, Vĩnh Thành.

6. Huyện Giồng Trôm (1 thị trấn, 20 xã)
- Thị trấn (1) : Giồng Trôm
- Xã (20) : An Hiệp, Bình Hoà, Bình Thành, Châu Bình, Châu Hòa, Hưng Lễ, Hưng Nhượng, Hưng Phong, Long Mỹ, Lương Hòa, Lương Phú, Lương Quới, Mỹ Thạnh, Phong Nẫm, Phước Long, Sơn Phú, Tân Hào, Tân Lợi Thạnh, Tân Thanh, Thạnh Phú Đông, Thuận Điền.

7. Huyện Mỏ Cày Bắc (1 thị trấn, 12 xã)
- Thị trấn (1) : Mỏ Cày Bắc
- Xã (12) : Hòa Lộc, Hưng Khánh Trung A, Khánh Thạnh Tân, Nhuận Phú Tân, Phú Mỹ, Phước Mỹ Trung, Tân Bình, Tân Phú Tây, Tân Thành Bình, Tân Thanh Tây, Thanh Tân, Thành An.

8. Huyện Mỏ Cày Nam (1 thị trấn, 15 xã)
- Thị trấn (1) : Mỏ Cày
- Xã (15) : An Định, An Thạnh, An Thới, Bình Khánh, Cẩm Sơn, Đa Phước Hội, Định Thủy, Hương Mỹ, Minh Đức, Ngãi Đăng, Phước Hiệp, Tân Hội, Tân Trung, Thành Thới A, Thành Thới B.

9. Huyện Thạnh Phú (1 thị trấn, 17 xã)
- Thị trấn (1) : Thạnh Phú
- Xã (17) : An Điền, An Nhơn, An Quy, An Thạnh, An Thuận, Bình Thạnh, Đại Điền, Giao Thạnh, Hòa Lợi, Mỹ An, Mỹ Hưng, Phú Khánh, Quới Điền, Tân Phong, Thạnh Hải, Thạnh Phong, Thới Thạnh.
