Tổng quan về tỉnh Tiền Giang
Tiền Giang là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long , đồng thời nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam , giữ vai trò cửa ngõ phía Tây Nam của TP. Hồ Chí Minh . Tỉnh có diện tích tự nhiên khoảng 2.510,61 km² , địa hình bằng phẳng , đất phù sa trung tính, ít chua dọc theo sông Tiền , chiếm khoảng 53% diện tích toàn tỉnh , rất thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại cây trồng, vật nuôi và các ngành kinh tế nông nghiệp - thủy sản .
Vị trí địa lý và các điểm cực
- Kinh độ : từ 105°49'07" đến 106°48'06" Đông
- Vĩ độ : từ 10°12'20" đến 10°35'26" Bắc
Tiếp giáp:
- Phía Bắc giáp tỉnh Long An và TP. Hồ Chí Minh .
- Phía Nam giáp tỉnh Bến Tre và Vĩnh Long .
- Phía Đông giáp Biển Đông (qua cửa Tiểu, cửa Đại).
- Phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp .
Từ ngày 1/7/2025, sáp nhập toàn bộ địa giới hành chính tỉnh Tiền Giang vào tỉnh Đồng Tháp , thống nhất tên gọi là tỉnh Đồng Tháp .
Dân cư
Tính đến năm 2024 , dân số toàn tỉnh Tiền Giang đạt khoảng 1,898 triệu người , đứng thứ 14 cả nước . Người Kinh chiếm đa số, bên cạnh các dân tộc Hoa, Khmer, Chăm ... Tỉnh có tỷ lệ đô thị hóa khoảng 14% , đang tăng dần nhờ sự phát triển của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các khu đô thị mới . Lực lượng lao động trẻ, dồi dào , đóng vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp - dịch vụ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Địa hình và khí hậu
Địa hình
tỉnh
Tiền Giang
chủ yếu là
đồng bằng bằng phẳng
, với
độ dốc nhỏ hơn 1%
, cao trình dao động từ
0 đến 1,6 mét
so với mực nước biển, phổ biến từ
0,8 đến 1,1 mét
.
Trên địa bàn còn nhiều
giồng cát biển
hình cánh cung (cao từ
0,9 đến 1,1 mét
) nổi bật trên nền đồng bằng, tạo nên đặc trưng sinh thái cho vùng.
Khu vực ven biển còn có các
vùng đất ngập mặn
rất giàu tiềm năng phát triển
nuôi trồng thủy sản
và
du lịch sinh thái
.
Khí hậu thuộc nhiệt đới gió mùa , chia thành hai mùa rõ rệt :
- Mùa mưa : từ tháng 5 đến tháng 11
- Mùa khô : từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau
Nhiệt độ trung bình năm
khoảng
28°C
, biên độ dao động thấp, khí hậu
ôn hòa, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp quanh năm
.
Lượng mưa phân bố đồng đều
, ít chịu ảnh hưởng của bão, giúp tỉnh phát triển bền vững các ngành
nông nghiệp
,
thủy sản
và
công nghiệp chế biến
.
Đơn vị hành chính cấp huyện
Tiền Giang có 11 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, bao gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện.
- 2 thành phố: Mỹ Tho, Gò Công.
- 1 thị xã: Cai Lậy.
- 8 huyện: Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phú Đông, Tân Phước.
Đơn vị hành chính cấp xã
Tiền Giang có tổng cộng 164 đơn vị hành chính cấp xã , bao gồm 8 thị trấn, 21 phường và 135 xã . Chi tiết các đơn vị hành chính cấp xã như sau:
1. Thành phố Mỹ Tho (8 phường, 6 xã)
- Phường: Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7, Phường 8.
- Xã: Đạo Thạnh, Mỹ Phong, Tân Mỹ Chánh, Phước Thạnh, Thới Sơn, Trung An.

2. Thành phố Gò Công (7 phường, 3 xã)
- Phường: Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Long Chánh, Long Hòa.
- Xã: Bình Đông, Bình Xuân, Tân Trung.

3. Thị xã Cai Lậy (6 phường, 10 xã)
- Phường: Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Nhị Mỹ.
- Xã: Long Khánh, Mỹ Hạnh Đông, Mỹ Hạnh Trung, Mỹ Phước Tây, Nhị Quý, Phú Quý, Tân Bình, Tân Hội, Tân Phú, Thanh Hòa.

4. Huyện Cái Bè (1 thị trấn, 24 xã)
- Thị trấn: Cái Bè.
- Xã: An Cư, Cẩm Sơn, Hiệp Đức, Hội Xuân, Hậu Mỹ Bắc A, Hậu Mỹ Bắc B, Hậu Mỹ Phú, Hậu Mỹ Trinh, Hậu Thành, Hòa Hưng, Khánh Hậu, Mỹ Đức Đông, Mỹ Đức Tây, Mỹ Hội, Mỹ Lợi A, Mỹ Lợi B, Mỹ Trung, Tân Hưng, Tân Thanh, Thiện Trí, Thông Hòa, Đông Hòa Hiệp, An Thái Trung, Tân Hưng.

5. Huyện Cai Lậy (1 thị trấn, 15 xã)
- Thị trấn: Bình Phú.
- Xã: An Cư, Cẩm Sơn, Hiệp Đức, Hội Xuân, Long Tiên, Mỹ Thành Bắc, Mỹ Thành Nam, Ngũ Hiệp, Phú Nhuận, Phú Quí, Tam Bình, Tân Phong, Tân Phú, Thạnh Lộc, Thạnh Mỹ, Thạnh Phú, Thạnh Hòa, Thiện Trung, Trí Phải, Phú An, Bình Long, Thanh Bình, Mỹ Long.

6. Huyện Châu Thành (1 thị trấn, 19 xã)
- Thị trấn: Tân Hiệp.
- Xã: Bàn Long, Bình Trưng, Điềm Hy, Dưỡng Điềm, Hữu Đạo, Long An, Long Định, Nhị Bình, Phú Phong, Song Thuận, Tam Hiệp, Tân Hội Đông, Tân Hương, Tân Lý Đông, Tân Lý Tây, Thân Cửu Nghĩa, Vĩnh Kim, Kim Sơn, Bình Phục Nhứt.

7. Huyện Chợ Gạo (1 thị trấn, 18 xã)
- Thị trấn: Chợ Gạo.
- Xã: An Thạnh Thủy, Bình Phan, Bình Phục Nhứt, Đăng Hưng Phước, Hòa Định, Hòa Tịnh, Long Bình Điền, Mỹ Tịnh An, Phú Kiết, Quơn Long, Song Bình, Tân Bình Thạnh, Tân Thuận Bình, Thanh Bình, Trung Hòa, Trung Lương, Xuân Đông, Lương Hòa Lạc.

8. Huyện Gò Công Đông (2 thị trấn, 11 xã)
- Thị trấn: Tân Hòa, Vàm Láng.
- Xã: Bình Ân, Bình Nghị, Gia Thuận, Kiểng Phước, Phước Trung, Tân Điền, Tân Thành, Tăng Hòa, Tân Phước, Tân Tây, Tân Đông (đảm bảo đủ 11 xã).

9. Huyện Gò Công Tây (1 thị trấn, 12 xã)
- Thị trấn: Vĩnh Bình.
- Xã: Bình Nhì, Bình Phú, Đồng Sơn, Đồng Thạnh, Long Bình, Mạnh Hoạch, Phú Thạnh, Tân Thới, Thạnh Nhựt, Thạnh Trị, Yên Luông, Thành Công.

10. Huyện Tân Phú Đông (6 xã)
- Xã: Phú Đông, Phú Thạnh, Tân Thạnh, Tân Thới, Thới Thạnh, Phú Tân.

11. Huyện Tân Phước (1 thị trấn, 11 xã)
- Thị trấn: Tân Phước.
- Xã: Hưng Thạnh, Mỹ Phước, Phú Mỹ, Phước Lập, Tân Hòa Đông, Tân Hòa Tây, Tân Lập, Tân Lập 1, Tân Lập 2, Thạnh Hòa, Thạnh Mỹ.
