Tổng quan về tỉnh Long An
Long An là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, có vị trí địa lý và kinh tế chiến lược trong việc kết nối vùng Đông Nam Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là tỉnh duy nhất của vùng vừa tiếp giáp với TP. Hồ Chí Minh, vừa có đường biên giới quốc tế với Vương quốc Campuchia, vừa thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, tạo lợi thế đặc biệt trong giao thương liên vùng và quốc tế.
Tỉnh có diện tích tự nhiên khoảng 4.494,8 km², đứng thứ 6 về diện tích trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Địa hình chủ yếu là đồng bằng thấp, hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, thủy sản và giao thông đường thủy nội địa.
Vị trí địa lý và các điểm cực
- Kinh độ từ 105°30' đến 106°47' Đông
- Vĩ độ từ 10°23' đến 11°02' Bắc
Tiếp giáp :
- Phía Bắc giáp Campuchia (132 km đường biên giới).
- Phía Nam giáp Tiền Giang .
- Phía Đông giáp TP. Hồ Chí Minh và Tây Ninh .
- Phía Tây giáp Đồng Tháp .
Từ ngày 1/7/2025, sáp nhập toàn bộ địa giới hành chính tỉnh Long An vào tỉnh Tây Ninh , thống nhất tên gọi là tỉnh Tây Ninh .
Dân cư
Tính đến năm
2024
, dân số toàn tỉnh khoảng
1,7 triệu người
.
Cơ cấu dân cư đa dạng, người
Kinh
chiếm đa số, cùng với các dân tộc
Khmer, Hoa, Chăm
...
Tỷ lệ đô thị hóa
ngày càng tăng, đặc biệt ở các huyện giáp
TP. Hồ Chí Minh
như
Đức Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc, Cần Đước
— là các vùng
công nghiệp - đô thị động lực
của tỉnh.
Lực lượng
lao động trẻ, dồi dào
, tỉnh là điểm đến hấp dẫn của
nhà đầu tư
và
nguồn nhân lực
trong khu vực.
Địa hình và khí hậu
Địa hình bằng phẳng , chia thành 3 vùng:
- Vùng thượng : Đồng Tháp Mười , có vai trò điều tiết lũ và phát triển du lịch sinh thái .
- Vùng giữa : Đất phù sa màu mỡ, tiềm năng phát triển nông nghiệp công nghệ cao .
- Vùng hạ : Cao hơn, là vùng phát triển công nghiệp - đô thị hiện đại , cửa ngõ kết nối TP. Hồ Chí Minh .
Hệ thống sông ngòi phong phú:
Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây, Soài Rạp
- giữ vai trò quan trọng trong
nông nghiệp, giao thông, thương mại
.
Khí hậu
nhiệt đới gió mùa
,
ôn hòa
, thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp quanh năm
và
phát triển bền vững
.

Đơn vị hành chính cấp huyện
Về tổ chức hành chính , tỉnh Long An hiện có tổng cộng 15 đơn vị hành chính cấp huyện , bao gồm:
- 1 thành phố trực thuộc tỉnh : Tân An (trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa của tỉnh).
- 1 thị xã : Kiến Tường .
- 13 huyện : Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành, Đức Hòa, Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Hưng, Tân Thạnh, Tân Trụ, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Vĩnh Hưng .
Đơn vị hành chính cấp xã
Toàn tỉnh Long An có tổng cộng 186 đơn vị hành chính cấp xã , cụ thể gồm: 11 phường, 15 thị trấn và 160 xã , phân bố tại 15 đơn vị hành chính cấp huyện. Chi tiết các đơn vị hành chính cấp xã như sau:
1. Thành phố Tân An (8 phường, 5 xã):
- Phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, Khánh Hậu.
- Xã: An Vĩnh Ngãi, Bình Tâm, Hướng Thọ Phú, Lợi Bình Nhơn, Nhơn Thạnh Trung.

2. Thị xã Kiến Tường (3 phường, 5 xã):
- Phường: 1, 2, 3.
- Xã: Bình Hiệp, Thạnh Hưng, Thạnh Trị, Long Thạnh, Thạnh Phú.

3. Huyện Bến Lức (1 thị trấn, 13 xã):
- Thị trấn: Bến Lức.
- Xã: An Thạnh, Bình Đức, Long Hiệp, Lương Bình, Lương Hòa, Mỹ Yên, Nhựt Chánh, Phước Lợi, Tân Bửu, Tân Hòa, Thạnh Đức, Thạnh Hòa, Thanh Phú.

4. Huyện Thủ Thừa (1 thị trấn, 11 xã):
- Thị trấn: Thủ Thừa.
- Xã: Bình An, Bình Thạnh, Long Thạnh, Mỹ An, Mỹ Lạc, Mỹ Phú, Nhị Thành, Tân Long, Long Thuận, Tân Thành, Khánh Hậu.

5. Huyện Cần Giuộc (1 thị trấn, 14 xã):
- Thị trấn: Cần Giuộc.
- Xã: Đông Thạnh, Long An, Long Hậu, Long Phụng, Mỹ Lộc, Phước Lại, Phước Lâm, Phước Vĩnh Đông, Phước Vĩnh Tây, Tân Tập, Thuận Thành, Long Thượng, Quy Đức, Thạnh Phước.

6. Huyện Cần Đước (1 thị trấn, 16 xã):
- Thị trấn: Cần Đước.
- Xã: Long Cang, Long Hòa, Long Hựu Đông, Long Hựu Tây, Long Khê, Long Sơn, Long Trạch, Mỹ Lệ, Phước Tuy, Tân Chánh, Tân Lân, Tân Ân, Phước Vân, Long Định, Tân Bình, Tân Trạch.

7. Huyện Châu Thành (1 thị trấn, 12 xã):
- Thị trấn: Tầm Vu.
- Xã: An Lục Long, Bình Quới, Dương Xuân Hội, Hòa Phú, Long Trì, Phú Ngãi Trị, Phước Tân Hưng, Thanh Phú Long, Thuận Mỹ, Vĩnh Công, Hiệp Thạnh, Thanh Vĩnh Đông.

8. Huyện Tân Trụ (1 thị trấn, 9 xã):
- Thị trấn: Tân Trụ.
- Xã: Bình Tịnh, Bình Trinh Đông, Đức Tân, Lạc Tấn, Quê Mỹ Thạnh, Tân Bình, Tân Phước Tây, An Nhựt Tân, Mỹ Bình.

9. Huyện Đức Huệ (1 thị trấn, 10 xã):
- Thị trấn: Đông Thành.
- Xã: Bình Hòa Bắc, Bình Hòa Hưng, Bình Hòa Nam, Bình Thành, Mỹ Bình, Mỹ Quý Đông, Mỹ Quý Tây, Mỹ Thạnh, Mỹ Thạnh Đông, Mỹ Thạnh Tây.

10. Huyện Đức Hòa (2 thị trấn, 17 xã):
- Thị trấn: Hậu Nghĩa, Đức Hòa.
- Xã: An Ninh Đông, An Ninh Tây, Đức Hòa Đông, Đức Hòa Hạ, Đức Hòa Thượng, Đức Lập Hạ, Đức Lập Thượng, Hiệp Hòa, Hựu Thạnh, Lộc Giang, Mỹ Hạnh Bắc, Mỹ Hạnh Nam, Tân Mỹ, Hiệp Thành, Hòa Khánh Đông, Hòa Khánh Nam, Hòa Khánh Tây.

11. Huyện Thạnh Hóa (1 thị trấn, 10 xã):
- Thị trấn: Thạnh Hóa.
- Xã: Tân Hiệp, Thuận Bình, Thuận Nghĩa Hòa, Thủy Đông, Thủy Tây, Thạnh An, Thạnh Phú, Thạnh Phước, Thạnh Thạnh, Thạnh Vĩnh.

12. Huyện Tân Thạnh (1 thị trấn, 12 xã):
- Thị trấn: Tân Thạnh.
- Xã: Bắc Hòa, Hậu Thạnh Đông, Hậu Thạnh Tây, Kiến Bình, Nhơn Hòa, Nhơn Hòa Lập, Phú Mỹ, Tân Bình, Tân Hòa, Tân Lập, Tân Ninh, Thạnh An.

13. Huyện Mộc Hóa (1 thị trấn, 6 xã):
- Thị trấn: Mộc Hóa.
- Xã: Bình Phong Thạnh, Bình Thạnh, Phong Thạnh, Tân Lập, Tân Thành, Tân Hòa.

14. Huyện Vĩnh Hưng (1 thị trấn, 9 xã):
- Thị trấn: Vĩnh Hưng.
- Xã: Hưng Điền A, Khánh Hưng, Thái Bình, Thái Trị, Tuyên Bình, Tuyên Bình Tây, Vĩnh Bình, Vĩnh Trị, Vĩnh Thạnh.

15. Huyện Tân Hưng (1 thị trấn, 11 xã):
- Thị trấn: Tân Hưng.
- Xã: Hưng Điền, Hưng Điền B, Hưng Hà, Hưng Thạnh, Kiến Bình, Thạnh Hưng, Vĩnh Châu A, Vĩnh Châu B, Vĩnh Đại, Vĩnh Lợi, Vĩnh Thạnh.
