Tổng quan về tỉnh Cà Mau sau sáp nhập
Sau quá trình sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính cấp tỉnh, tỉnh Cà Mau mới được hình thành trên cơ sở hợp nhất toàn bộ địa giới của hai tỉnh cũ là Cà Mau và Bạc Liêu. Tỉnh Cà Mau sau khi sáp nhập là tỉnh cực Nam của Tổ quốc, có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế biển và kết nối vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Với tổng diện tích tự nhiên 7.942,39 km² và dân số 2.606.672 người, tỉnh Cà Mau sau sáp nhập có quy mô lớn hơn, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức không gian phát triển hiệu quả và bền vững. Cà Mau có đường bờ biển dài, hệ sinh thái đa dạng, cùng nhiều tiềm năng phát triển thủy sản, du lịch biển và năng lượng tái tạo.
Về đơn vị hành chính, sau khi sáp nhập, tỉnh Cà Mau có tổng cộng 64 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 55 xã và 9 phường. Việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương. Một số xã, phường được sáp nhập và đổi tên để phù hợp với vị trí địa lý và chức năng quản lý mới. Cụ thể, thành phố Cà Mau hiện có 4 phường là An Xuyên, Lý Văn Lâm, Tân Thành và Hòa Thành – đây đều là các địa phương trọng điểm, có vai trò trung tâm trong phát triển đô thị. Bên cạnh đó, các xã trung tâm của các huyện sẽ mang tên đơn vị cấp huyện tương ứng như: Đầm Dơi, Phú Tân, Trần Văn Thời, U Minh, Năm Căn, Cái Nước, Thới Bình… Sự thay đổi này không chỉ góp phần đơn giản hóa hệ thống hành chính mà còn mở ra cơ hội phát triển toàn diện, đồng bộ giữa nông thôn và đô thị trong toàn tỉnh.
Trung tâm hành chính – chính trị của tỉnh Cà Mau sau khi sáp nhập được đặt tại thành phố Cà Mau, đô thị lớn và phát triển nhất của tỉnh. Việc lựa chọn thành phố Cà Mau làm trung tâm hành chính không chỉ dựa trên vị trí địa lý thuận lợi, mà còn bởi đây là nơi tập trung các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh, hệ thống hạ tầng kỹ thuật – xã hội tương đối hoàn chỉnh, và có khả năng kết nối hiệu quả với các địa phương trong và ngoài tỉnh. Thành phố Cà Mau sẽ tiếp tục được đầu tư nâng cấp, mở rộng không gian đô thị và hạ tầng giao thông, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành hành chính và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh trong giai đoạn mới.


Vị trí địa lý và liên kết vùng
Tỉnh Cà Mau sau khi sáp nhập đóng vai trò chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là kinh tế biển và giao thương khu vực. Cà Mau nằm ở cực Nam của Tổ quốc, tiếp giáp với:
- Phía Bắc giáp tỉnh An Giang và Cần Thơ
- Phía Tây giáp Vịnh Thái Lan
- Phía Đông và Nam giáp biển Đông với đường bờ biển dài trên 250 km
Vị trí này tạo điều kiện thuận lợi để Cà Mau phát triển các ngành kinh tế biển như nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản, du lịch sinh thái biển, năng lượng tái tạo (gió và điện mặt trời), cũng như hình thành các khu kinh tế ven biển và cảng biển chiến lược.
Về liên kết vùng, Cà Mau giữ vai trò là đầu mối kết nối giữa các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và các tuyến hàng hải quốc tế qua vịnh Thái Lan. Tỉnh đang đẩy mạnh đầu tư vào các công trình giao thông trọng điểm như cao tốc Cần Thơ – Cà Mau, đường ven biển, và hệ thống cảng biển Năm Căn, Hòn Khoai… nhằm tăng cường kết nối giao thương, thu hút đầu tư, và phát huy vai trò trung tâm kinh tế biển của vùng và cả nước.
Tiềm năng phát triển và định hướng
Tỉnh Cà Mau sau khi sáp nhập được xác định rõ ràng, gắn với lợi thế tự nhiên, vị trí địa lý và mục tiêu phát triển bền vững trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
1. Tiềm năng phát triển
- Kinh tế biển: Với đường bờ biển dài, hệ sinh thái đa dạng và ngư trường rộng lớn, Cà Mau có lợi thế vượt trội trong nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản – ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Ngoài ra, tiềm năng phát triển du lịch sinh thái biển và hải đảo (như cụm đảo Hòn Khoai) cũng rất lớn.
- Năng lượng tái tạo: Vùng ven biển và ngoài khơi Cà Mau có điều kiện thuận lợi để phát triển điện gió, điện mặt trời, góp phần bổ sung nguồn năng lượng sạch cho quốc gia.
- Lâm nghiệp và sinh thái: Khu vực rừng ngập mặn U Minh Hạ và vùng ven biển là tài nguyên sinh thái quý giá, phù hợp để phát triển du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Vị trí giao thương: Là cửa ngõ ra biển của khu vực Tây Nam Bộ, Cà Mau có thể phát triển hệ thống cảng biển, logistics, kết nối với tuyến hàng hải quốc tế qua vịnh Thái Lan.
2. Định hướng phát triển
- Phát triển Cà Mau thành trung tâm kinh tế biển của khu vực, tập trung vào các ngành: thủy sản, cảng biển – logistics, năng lượng tái tạo và du lịch sinh thái biển.
- Đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, trọng tâm là các dự án: cao tốc Cần Thơ – Cà Mau, đường ven biển, cảng Hòn Khoai, khu kinh tế Năm Căn… nhằm tạo động lực phát triển đột phá và kết nối vùng hiệu quả.
- Tái cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững, nâng cao giá trị gia tăng các ngành chủ lực như thủy sản, chế biến thực phẩm, công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ logistics.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, tăng cường năng lực quản lý và điều hành ở các cấp chính quyền sau sáp nhập.
- Bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu, trong đó rừng ngập mặn và hệ sinh thái ven biển sẽ được bảo tồn, phát huy hiệu quả trong phát triển kinh tế xanh và bền vững.
Tổng thể, Cà Mau sau sáp nhập hướng đến trở thành trung tâm kinh tế biển năng động, hiện đại, có vai trò đầu tàu phát triển khu vực cực Nam Tổ quốc, gắn với bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng sống cho người dân.
Danh sách đơn vị hành chính cấp xã, phường sau khi sáp nhập
Tại Nghị quyết số 1655/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Cà Mau. Sau khi hoàn tất việc sắp xếp, tỉnh Cà Mau có tổng cộng 64 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 55 xã và 9 phường. Trong số này, có 54 xã và 9 phường được hình thành sau quá trình sắp xếp, còn lại 1 xã không thay đổi là xã Hồ Thị Kỷ. Dưới đây là bảng chi tiết:
STT |
Đơn vị hành chính sáp nhập |
Tên đơn vị hành chính mới |
Diện tích (km²) |
Dân số (người) |
1 |
Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 8, Phường 3 (thành phố Bạc Liêu) |
Phường Bạc Liêu |
5,98 |
24.456 |
2 |
Phường 5 (thành phố Bạc Liêu), xã Vĩnh Trạch |
Phường Vĩnh Trạch |
10,22 |
23.085 |
3 |
Phường Nhà Mát, xã Vĩnh Trạch Đông, xã Hiệp Thành |
Phường Hiệp Thành |
29,05 |
11.864 |
4 |
Phường 1 (thị xã Giá Rai), phường Hộ Phòng, xã Phong Thạnh, xã Phong Thạnh A |
Phường Giá Rai |
11,76 |
21.974 |
5 |
Phường Láng Tròn, xã Phong Tân, xã Phong Thạnh Đông |
Phường Láng Tròn |
32,18 |
21.468 |
6 |
Phường 1, Phường 2 (thành phố Cà Mau), Phường 9, phường Tân Xuyên, xã An Xuyên |
Phường An Xuyên |
69,90 |
81.303 |
7 |
Phường 8 (thành phố Cà Mau), xã Lý Văn Lâm, một phần xã Lợi An |
Phường Lý Văn Lâm |
44,50 |
50.014 |
8 |
Phường 5 (thành phố Cà Mau), phường Tân Thành, xã Tân Thành, một phần Phường 7 (thành phố Cà Mau), Phường 6, xã Định Bình, xã Tắc Vân |
Phường Tân Thành |
48,42 |
83.758 |
9 |
Xã Hòa Tân, xã Hòa Thành, một phần Phường 7 (thành phố Cà Mau), Phường 6, xã Định Bình, xã Tắc Vân |
Phường Hòa Thành |
97,29 |
47.167 |
10 |
Xã Tân Đức, xã Tân Thuận |
Xã Tân Thuận |
169,80 |
35.473 |
11 |
Xã Nguyễn Huân, xã Tân Tiến |
Xã Tân Tiến |
207,20 |
33.994 |
12 |
Xã Tạ An Khương Đông, xã Tạ An Khương Nam, một phần xã Tạ An Khương |
Xã Tạ An Khương |
104,20 |
33.179 |
13 |
Xã Tân Trung, xã Trần Phán |
Xã Trần Phán |
74,90 |
29.949 |
14 |
Xã Ngọc Chánh, xã Thanh Tùng |
Xã Thanh Tùng |
89,90 |
26.573 |
15 |
Thị trấn Đầm Dơi, xã Tân Duyệt, xã Tân Dân, phần còn lại xã Tạ An Khương |
Xã Đầm Dơi |
96,20 |
38.106 |
16 |
Xã Quách Phẩm Bắc, xã Quách Phẩm |
Xã Quách Phẩm |
73,80 |
28.844 |
17 |
Xã Khánh Tiến, xã Khánh Hòa, một phần xã Khánh Thuận, xã Khánh Lâm |
Xã U Minh |
145,00 |
32.991 |
18 |
Thị trấn U Minh, một phần xã Nguyễn Phích, phần còn lại xã Khánh Thuận |
Xã Nguyễn Phích |
245,00 |
37.330 |
19 |
Xã Khánh Hội, một phần xã Nguyễn Phích, phần còn lại xã Khánh Lâm |
Xã Khánh Lâm |
208,20 |
38.880 |
20 |
Xã Khánh An, phần còn lại xã Nguyễn Phích |
Xã Khánh An |
177,70 |
27.170 |
21 |
Thị trấn Rạch Gốc, xã Viên An Đông, một phần xã Tân Ân |
Xã Phan Ngọc Hiển |
237,70 |
35.328 |
22 |
Xã Đất Mũi, một phần xã Viên An, phần còn lại xã Tân Ân |
Xã Đất Mũi |
271,20 |
33.298 |
23 |
Xã Tam Giang Tây, xã Tân Ân Tây |
Xã Tân Ân |
218,30 |
23.787 |
24 |
Xã Khánh Bình Đông, xã Khánh Bình |
Xã Khánh Bình |
104,50 |
39.823 |
25 |
Xã Khánh Bình Tây (bao gồm Hòn Đá Bạc), xã Khánh Bình Tây Bắc, một phần xã Trần Hợi |
Xã Đá Bạc |
211,90 |
41.022 |
26 |
Xã Khánh Hải, xã Khánh Hưng |
Xã Khánh Hưng |
129,60 |
41.212 |
27 |
Thị trấn Sông Đốc (bao gồm cụm đảo Hòn Chuối), một phần xã Phong Điền |
Xã Sông Đốc |
83,95 |
46.353 |
28 |
Thị trấn Trần Văn Thời, xã Khánh Lộc, xã Phong Lạc, một phần xã Lợi An, phần còn lại xã Trần Hợi, phần còn lại xã Phong Điền |
Xã Trần Văn Thời |
128,72 |
59.365 |
29 |
Thị trấn Thới Bình, xã Thới Bình |
Xã Thới Bình |
121,00 |
38.116 |
30 |
Xã Trí Lực, xã Tân Phú, xã Trí Phải |
Xã Trí Phải |
166,60 |
49.770 |
31 |
Xã Tân Lộc Bắc, xã Tân Lộc Đông, xã Tân Lộc |
Xã Tân Lộc |
96,80 |
35.450 |
32 |
Không sáp nhập |
Xã Hồ Thị Kỷ |
93,60 |
27.283 |
33 |
Xã Tân Bằng, xã Biển Bạch Đông, xã Biển Bạch |
Xã Biển Bạch |
158,20 |
35.702 |
34 |
Xã Lâm Hải, xã Đất Mới, một phần thị trấn Năm Căn, xã Hàm Rồng, phần còn lại xã Viên An |
Xã Đất Mới |
222,94 |
27.683 |
35 |
Xã Hàng Vịnh, phần còn lại thị trấn Năm Căn, xã Hàm Rồng |
Xã Năm Căn |
70,06 |
30.135 |
36 |
Xã Hiệp Tùng, xã Tam Giang Đông, xã Tam Giang |
Xã Tam Giang |
205,20 |
23.277 |
37 |
Thị trấn Cái Đôi Vàm, xã Nguyễn Việt Khái |
Xã Cái Đôi Vàm |
131,10 |
36.444 |
38 |
Xã Tân Hưng Tây, xã Rạch Chèo, xã Việt Thắng |
Xã Nguyễn Việt Khái |
129,90 |
37.307 |
39 |
Xã Tân Hải, xã Phú Tân |
Xã Phú Tân |
101,70 |
33.381 |
40 |
Xã Phú Thuân, xã Phú Mỹ, một phần xã Hòa Mỹ |
Xã Phú Mỹ |
87,81 |
26.205 |
41 |
Xã Thạnh Phú, xã Phú Hưng, xã Lương Thế Trân, một phần xã Lợi An |
Xã Lương Thế Trân |
142,42 |
66.191 |
42 |
Xã Tân Hưng, một phần xã Đông Hưng, Đông Thới, Hòa Mỹ |
Xã Tân Hưng |
92,41 |
35.222 |
43 |
Xã Hưng Mỹ, một phần xã Tân Hưng Đông, phần còn lại xã Hòa Mỹ |
Xã Hưng Mỹ |
98,40 |
38.687 |
44 |
Thị trấn Cái Nước, xã Trần Thới, phần còn lại xã Đông Hưng, Đông Thới, Tân Hưng Đông |
Xã Cái Nước |
118,25 |
54.397 |
45 |
Xã Tân Thạnh, xã Phong Thạnh Tây, xã Tân Phong |
Xã Phong Thạnh |
27,08 |
11.110 |
46 |
Thị trấn Ngan Dừa, xã Lộc Ninh, xã Ninh Hòa |
Xã Hồng Dân |
15,62 |
13.838 |
47 |
Xã Vĩnh Lộc A, xã Vĩnh Lộc |
Xã Vĩnh Lộc |
48,47 |
12.047 |
48 |
Xã Ninh Thạnh Lợi A, xã Ninh Thạnh Lợi |
Xã Ninh Thạnh Lợi |
66,40 |
14.437 |
49 |
Xã Ninh Quới A, xã Ninh Quới |
Xã Ninh Quới |
32,42 |
13.994 |
50 |
Thị trấn Gành Hào, xã Long Điền Tây |
Xã Gành Hào |
13,40 |
17.587 |
51 |
Xã An Phúc, xã Định Thành A, xã Định Thành |
Xã Định Thành |
31,58 |
13.056 |
52 |
Xã An Trạch A, xã An Trạch |
Xã An Trạch |
49,22 |
15.251 |
53 |
Xã Điền Hải, xã Long Điền |
Xã Long Điền |
87,72 |
29.479 |
54 |
Xã Long Điền Đông, xã Long Điền Đông A |
Xã Đông Hải |
100,16 |
23.062 |
55 |
Thị trấn Hòa Bình, xã Vĩnh Mỹ A, xã Long Thạnh |
Xã Hòa Bình |
26,54 |
25.794 |
56 |
Xã Minh Diệu, xã Vĩnh Bình, xã Vĩnh Mỹ B |
Xã Vĩnh Mỹ |
40,72 |
15.558 |
57 |
Xã Vĩnh Thịnh, xã Vĩnh Hậu A, xã Vĩnh Hậu |
Xã Vĩnh Hậu |
105,94 |
17.948 |
58 |
Thị trấn Phước Long, xã Vĩnh Phú Đông |
Xã Phước Long |
49,48 |
24.984 |
59 |
Xã Phước Long, xã Vĩnh Phú Tây |
Xã Vĩnh Phước |
75,50 |
20.014 |
60 |
Xã Phong Thạnh Tây A, xã Phong Thạnh Tây B |
Xã Phong Hiệp |
55,97 |
13.523 |
61 |
Xã Hưng Phú, xã Vĩnh Thanh |
Xã Vĩnh Thanh |
37,37 |
19.291 |
62 |
Thị trấn Châu Hưng, xã Châu Hưng A |
Xã Vĩnh Lợi |
31,98 |
17.236 |
63 |
Xã Hưng Thành, xã Hưng Hội |
Xã Hưng Hội |
28,38 |
14.748 |
64 |
Xã Vĩnh Hưng, xã Vĩnh Hưng A, xã Châu Thới |
Xã Châu Thới |
23,04 |
12.491 |