
Tổng quan về tỉnh Gia Lai
Gia Lai là một tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, nằm trên vùng cao nguyên bazan rộng lớn và trù phú của miền Trung Việt Nam. Với diện tích khoảng 15.500 km², Gia Lai là tỉnh có diện tích đứng thứ hai cả nước, chỉ sau Nghệ An. Thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của tỉnh.
Tỉnh hiện có khoảng 1,5 triệu dân. Người Kinh chiếm đa số, bên cạnh đó là các cộng đồng dân tộc bản địa như Jrai, Ba Na, Ê Đê, cùng với các dân tộc khác như Thái, Nùng, Tày... Sự giao thoa giữa các nền văn hóa đã tạo nên một đời sống xã hội đa dạng, giàu bản sắc, với tinh thần cộng đồng cao và những giá trị truyền thống được gìn giữ và phát huy trong đời sống hiện đại.
Vị trí địa lý
Gia Lai nằm ở vị trí chiến lược, là cầu nối giữa duyên hải miền Trung và các tỉnh Nam Tây Nguyên :
- Phía Bắc giáp tỉnh Kon Tum .
- Phía Đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi , Bình Định , Phú Yên .
- Phía Tây tiếp giáp với Campuchia qua cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh , với đường biên giới dài hơn 90 km .
- Phía Nam giáp tỉnh Đắk Lắk .
Các điểm cực của tỉnh Gia Lai:
- Cực Bắc : Xã Đắk Pling , huyện Kông Chro .
- Cực Nam : Xã Ia Rsai , huyện Krông Pa .
- Cực Đông : Xã An Trung , huyện Kông Chro .
- Cực Tây : Khu vực gần cửa khẩu Lệ Thanh , xã Ia Dom , huyện Đức Cơ .
Đặc điểm tự nhiên
Gia Lai sở hữu một địa hình đa dạng với:
- Cao nguyên bazan giàu dinh dưỡng, trải dài, rất thích hợp cho phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm như cà phê, hồ tiêu, cao su .
- Khí hậu cao nguyên cận nhiệt đới , chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4), nhiệt độ trung bình khoảng 22-25°C .
Tài nguyên thiên nhiên còn bao gồm:
- Rừng tự nhiên với hệ sinh thái phong phú.
- Sông Ba , sông Ayun , cùng nhiều phụ lưu đóng vai trò quan trọng cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
Kinh tế
Gia Lai là một trong những trung tâm nông nghiệp quan trọng của Tây Nguyên:
- Cà phê : Đứng trong nhóm các tỉnh sản xuất cà phê lớn nhất Việt Nam.
- Hồ tiêu và cao su : Sản lượng và chất lượng cao, đóng góp nhiều vào xuất khẩu.
- Công nghiệp chế biến nông sản , thủy điện , lâm sản cũng đang phát triển mạnh mẽ.
Ngoài ra, với vị trí giáp biên giới Campuchia, thương mại biên mậu và logistics đang là những ngành có tiềm năng lớn.
Giao thông
Gia Lai có hệ thống giao thông ngày càng hiện đại, thuận tiện cho kết nối liên vùng:
- Quốc lộ 14 , Quốc lộ 19 : Trục xương sống nối Tây Nguyên với các tỉnh Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ.
- Sân bay Pleiku : Khai thác các đường bay thẳng đến Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng .
- Tuyến đường biên giới và cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh mở ra nhiều cơ hội giao thương quốc tế.



Đơn vị hành chính cấp huyện
Tỉnh Gia Lai hiện được chia thành 17 đơn vị hành chính cấp huyện , bao gồm:
- 1 thành phố : Pleiku (trung tâm tỉnh lỵ, đô thị loại I của Tây Nguyên)
- 2 thị xã : An Khê, Ayun Pa .
- 14 huyện : Chư Păh, Chư Prông, Chư Sê, Chư Pưh, Đắk Đoa, Đắk Pơ, Đức Cơ, Ia Grai, Ia Pa, Krông Pa, Kbang, Kông Chro, Mang Yang, Phú Thiện.

Đơn vị hành chính cấp xã
1. Thành phố Pleiku (14 phường và 9 xã)
- 14 phường: Yên Đỗ, Diên Hồng, Ia Kring, Hội Thương, Hội Phú, Phù Đổng, Hoa Lư, Tây Sơn, Thống Nhất, Đống Đa, Trà Bá, Thắng Lợi, Yên Thế, Chi Lăng.
- 9 xã: Biển Hồ, Trà Đa, Chư Á, An Phú, Diên Phú, Ia Kênh, Gào, Tân Sơn, Ia Tiêm.




2. Thị xã An Khê (6 phường và 5 xã)
- 6 phường: An Bình, Tây Sơn, An Phú, An Tân, An Phước, Ngô Mây.
- 5 xã: Tú An, Xuân An, Cửu An, Song An, Thành An.




3. Thị xã Ayun Pa (4 phường và 4 xã)
- 4 phường: Cheo Reo, Hòa Bình, Đoàn Kết, Sông Bờ.
- 4 xã: Ia RBol, Chư Băh, Ia RTô, Ia Sao.



4. Huyện Chư Păh (1 thị trấn và 14 xã)
- 1 thị trấn: Phú Hòa.
- 14 xã: Ia Ly, Ia Mơ Nông, Ia Kreng, Ia Ka, Ia Nhin, Nghĩa Hòa, Nghĩa Hưng, Hòa Phú, Ia Phí, Ia Khươl, Đăk Tơ Ver, Hà Tây, Chư Đăng Ya, Ia Rong.




5. Huyện Chư Prông (1 thị trấn và 19 xã)
- 1 thị trấn: Chư Prông.
- 19 xã: Ia Băng, Ia Drăng, Ia Ga, Ia Kly, Ia Lâu, Ia Me, Ia O, Ia Pia, Ia Piơr, Ia Púch, Ia Tôr, Ia Vê, Thăng Hưng, Bàu Cạn, Bình Giáo, Ia Boòng, Ia Phìn, Ia Bang, Ia Din.




6. Huyện Chư Sê (1 thị trấn và 14 xã)
- 1 thị trấn: Chư Sê.
- 14 xã: Ia Glai, Ia Blang, Ia Pal, Ia Hlốp, Ia Ko, Ia Tiêm, Bar Măih, Dun, Chư Pơng, Bờ Ngoong, Kông Htok, AlBá, Ia Hla, Ia Le.




7. Huyện Đắk Đoa (1 thị trấn và 16 xã)
- 1 thị trấn: Đắk Đoa.
- 16 xã: Glar, Hà Bầu, Hà Đông, Hải Yang, HNol, HNeng, Ia Băng, Ia Pết, K'Dang, Kon Gang, Nam Yang, Tân Bình, Trang, Đăk Sơmei, Đăk Krong, Đăk Djrăng.

8. Huyện Đắk Pơ (1 thị trấn và 7 xã)
- 1 thị trấn: Đắk Pơ.
- 7 xã: An Thành, Cư An, Hà Tam, Phú An, Tân An, Ya Hội, Yang Bắc.




9. Huyện Đức Cơ (1 thị trấn và 9 xã)
- 1 thị trấn: Chư Ty.
- 9 xã: Ia Dơk, Ia Din, Ia Dom, Ia Kriêng, Ia Krêl, Ia Lang, Ia Nan, Ia Pnôn, Ia Kla.




10. Huyện Ia Grai (1 thị trấn và 12 xã)
- 1 thị trấn: Ia Kha.
- 12 xã: Ia Bă, Ia Chia, Ia Dêr, Ia Grăng, Ia Hrung, Ia Krai, Ia O, Ia Pếch, Ia Sao, Ia Tô, Ia Yok, Ia Khai.




11. Huyện Ia Pa (1 thị trấn và 8 xã)
- 1 thị trấn: Kim Tân.
- 8 xã: Chư Mố, Ia Broăi, Ia Kdăm, Ia Mrơn, Ia Rbol, Ia Tul, Pờ Tó, Ia Trôk.




12. Huyện Kbang (1 thị trấn và 13 xã)
- 1 thị trấn: Kbang.
- 13 xã: Đăk Roong, Đăk SMar, Đông, Kon Pne, Kông Bơ La, Kông Lơng Khơng, KRong, Lơ Ku, Nghĩa An, Sơ Pai, Sơn Lang, Tơ Tung, Đăk Rong.




13. Huyện Kông Chro (1 thị trấn và 13 xã)
- 1 thị trấn: Kông Chro.
- 13 xã: An Trung, Chơ Long, Chư Krey, Đăk Kơ Ning, Đăk Pling, Đăk Pơ Pho, Đăk Song, Kông Yang, Sró, Ya Ma, Yang Nam, Yang Trung, Đăk Tơ Pang.




14. Huyện Krông Pa (1 thị trấn và 13 xã)
- 1 thị trấn: Phú Túc.
- 13 xã: Chư Drăng, Chư Gu, Chư Rcăm, Đất Bằng, Ia HDreh, Ia Mlah, Ia Rmok, Ia Rsai, Ia Rsươm, Krông Năng, Phú Cần, Ia Mlah, Uar.




15. Huyện Mang Yang (1 thị trấn và 11 xã)
- 1 thị trấn: Kon Dơng.
- 11 xã: Ayun, Đăk Djrăng, Đăk Jơ Ta, Đăk Ta Ley, Đăk Trôi, Đăk Yă, Đê Ar, Hải Yang, Hra, Kon Chiêng, Kon Thụp.




16. Huyện Phú Thiện (1 thị trấn và 9 xã)
- 1 thị trấn: Phú Thiện.
- 9 xã: Ayun Hạ, Chư A Thai, Chrôh Pơnan, Ia Ake, Ia Hiao, Ia Piar, Ia Peng, Ia Sol, Ia Yeng.




17. Huyện Chư Pưh (1 thị trấn và 8 xã)
- 1 thị trấn: Nhơn Hòa.
- 8 xã: Chư Don, Chư Pưh, Ia Blứ, Ia Dreng, Ia Hrú, Ia Hla, Ia Le, Ia Phang.



