
Tổng quan về tỉnh Sơn La
Tỉnh Sơn La nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc, thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ , là tỉnh có diện tích lớn thứ ba cả nước, với khoảng 14.120 km² . Đây là vùng đất giàu bản sắc văn hóa, có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế, giao thương trong khu vực Tây Bắc. Tỉnh lỵ là thành phố Sơn La , nằm trên trục quốc lộ 6, cách thủ đô Hà Nội khoảng 320 km.
Vị trí địa lý
- Phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái và Lai Châu.
- Phía Đông giáp tỉnh Phú Thọ và Hòa Bình.
- Phía Tây giáp tỉnh Điện Biên.
- Phía Nam giáp tỉnh Thanh Hóa và nước CHDCND Lào , với đường biên giới dài hơn 250 km.
Vị trí này giúp Sơn La trở thành một trong những tỉnh có tiềm năng lớn trong phát triển kinh tế biên mậu , du lịch, nông nghiệp và năng lượng.
Sơn La có địa hình chủ yếu là núi cao và trung bình , chia cắt mạnh, xen kẽ những thung lũng rộng và các lưu vực sông lớn như sông Đà, sông Mã. Khí hậu cận nhiệt đới gió mùa, mát mẻ về mùa hè và se lạnh về mùa đông. Nơi đây nổi tiếng với cao nguyên Mộc Châu – vùng đất có khí hậu ôn hòa, cảnh quan đẹp và là trung tâm nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh.
Tỉnh Sơn La có dân số khoảng 1,3 triệu người (ước tính năm 2024), với hơn 80% là người dân tộc thiểu số. Các dân tộc chính gồm: Thái, Mông, Kinh, Mường, Dao, Khơ Mú... . Mỗi dân tộc mang đến cho Sơn La một kho tàng văn hóa phong phú với lễ hội, phong tục tập quán và nghệ thuật truyền thống đặc sắc. Đây là yếu tố quan trọng tạo nên sức hút cho du lịch văn hóa, cộng đồng.
Sơn La có lợi thế về phát triển nông nghiệp hàng hóa (chè, cà phê, rau quả ôn đới), năng lượng (thủy điện Hòa Bình và Sơn La trên sông Đà), du lịch (Mộc Châu, Tà Xùa, Ngọc Chiến…). Trong những năm gần đây, tỉnh đã đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, logistics, và nâng cấp hạ tầng giao thông – đô thị.


Đơn vị hành chính cấp huyện
Tính đến năm 2024, tỉnh Sơn La có 12 đơn vị hành chính cấp huyện , gồm: 1 thành phố là Sơn La (tỉnh lỵ) và 11 huyện : Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Mai Sơn, Yên Châu, Sông Mã, Mộc Châu, Vân Hồ, Sốp Cộp .
Đơn vị hành chính cấp xã
Tính đến năm 2024, tỉnh Sơn La có tổng cộng 200 đơn vị hành chính cấp xã , bao gồm 177 xã , 15 phường và 8 thị trấn . Các đơn vị này được phân bổ như sau:
1. Thành phố Sơn La ( 7 phường, 5 xã)
- Phường : Chiềng An, Chiềng Cơi, Chiềng Lề, Chiềng Sinh, Quyết Tâm, Quyết Thắng, Tô Hiệu.
- Xã : Chiềng Cọ, Chiềng Đen, Chiềng Ngần, Chiềng Xôm, Hua La.




2. Thị xã Mộc Châu ( 8 phường, 7 xã)
- Phường : Mộc Lỵ, Cờ Đỏ, Tân Lập, Đông Sang, Mường Sang, Thảo Nguyên, Bình Minh, Vân Hồ.
- Xã : Chiềng Sơn, Chiềng Hắc, Lóng Sập, Tân Yên, Chiềng Khừa, Đoàn Kết, Phiêng Luông.





3. Huyện Quỳnh Nhai ( 1 thị trấn, 10 xã)
- Thị trấn : Mường Giàng
- Xã : Chiềng Bằng, Chiềng Khay, Chiềng Ơn, Chiềng Khoang, Cà Nàng, Mường Chiên, Mường Sại, Mường Giôn, Nặm Ét, Pá Ma Pha Khinh.




4. Huyện Thuận Châu (1 thị trấn, 27 xã)
- Thị trấn : Thuận Châu
- Xã : Bản Lầm, Bó Mười, Bon Phặng, Chiềng Bôm, Chiềng La, Chiềng Ngàm, Chiềng Pấc, Chiềng Pha, Co Mạ, Co Tòng, É Tòng, Liệp Tè, Long Hẹ, Muổi Nọi, Mường Bám, Mường É, Mường Khiêng, Nậm Lầu, Nong Lay, Pá Lông, Phổng Lái, Phổng Lập, Phổng Ly, Púng Tra, Thôm Mòn, Tông Cọ, Tông Lạnh.



5. Huyện Mường La ( 1 thị trấn, 15 xã)
- Thị trấn : Ít Ong
- Xã : Chiềng Ân, Chiềng Công, Chiềng Hoa, Chiềng Lao, Chiềng Muôn, Chiềng San, Hua Trai, Mường Bú, Mường Chùm, Mường Trai, Nậm Giôn, Nậm Păm, Ngọc Chiến, Pi Toong, Tạ Bú.





6. Huyện Bắc Yên ( 1 thị trấn, 15 xã)
- Thị trấn : Bắc Yên
- Xã : Chiềng Sại, Chim Vàn, Hang Chú, Háng Đồng, Hồng Ngài, Hua Nhàn, Làng Chếu, Mường Khoa, Phiêng Ban, Phiêng Côn, Pắc Ngà, Song Pe, Tạ Khoa, Tà Xùa, Xím Vàng.





7. Huyện Phù Yên ( 1 thị trấn, 24 xã)
- Thị trấn : Quang Huy
- Xã : Bắc Phong, Đá Đỏ, Gia Phù, Huy Hạ, Huy Tân, Huy Thượng, Huy Tường, Kim Bon, Mường Bang, Mường Cơi, Mường Do, Mường Lang, Mường Thải, Nam Phong, Sập Xa, Suối Bau, Suối Tọ, Tân Lang, Tân Phong, Tường Hạ, Tường Phong, Tường Phù, Tường Thượng, Tường Tiến




8. Huyện Yên Châu ( 1 thị trấn, 13 xã)
- Thị trấn : Yên Châu
- Xã : Chiềng Đông, Chiềng Hặc, Chiềng Khoi, Chiềng On, Chiềng Pằn, Chiềng Sàng, Chiềng Tương, Lóng Phiêng, Mường Lựm, Phiêng Khoài, Sặp Vạt, Tú Nang, Yên Sơn




9. Huyện Mai Sơn ( 1 thị trấn, 21 xã)
- Thị trấn : Hát Lót
- Xã : Chiềng Ban, Chiềng Chăn, Chiềng Chung, Chiềng Dong, Chiềng Kheo, Chiềng Lương, Chiềng Mai, Chiềng Mung, Chiềng Nơi, Chiềng Sung, Chiềng Ve, Cò Nòi, Mường Bằng, Mường Bon, Mường Chanh, Nà Bó, Nà Ớt, Phiêng Cằm, Phiêng Pằn, Tà Hộc, Tà Xùa




10. Huyện Sông Mã ( 1 thị trấn, 18 xã)
- Thị trấn : Sông Mã
- Xã : Bó Sinh, Chiềng Cang, Chiềng En, Chiềng Khương, Chiềng Khoong, Chiềng Phung, Chiềng Sơ, Đứa Mòn, Huổi Một, Mường Cai, Mường Hung, Mường Lầm, Mường Sai, Nà Nghịu, Nậm Mằn, Nậm Ty, Pú Bẩu, Yên Hưng





11. Huyện Sốp Cộp ( 1 thị trấn, 7 xã)
- Thị trấn : Sốp Cộp
- Xã : Dồm Cang, Mường Lạn, Mường Lèo, Mường Và, Nậm Lạnh, Púng Bánh, Sam Kha



12. Huyện Vân Hồ (14 xã)
- Xã : Chiềng Khoa, Chiềng Xuân, Chiềng Yên, Liên Hòa, Lóng Luông, Mường Men, Mường Tè, Quang Minh, Song Khủa, Suối Bàng, Tân Xuân, Tô Múa, Vân Hồ, Xuân Nha.




Quy hoạch tỉnh Sơn La (2021–2030, tầm nhìn đến 2050)
Quy hoạch tỉnh Sơn La đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 xác định mục tiêu phát triển theo hướng xanh – bền vững – bản sắc , tận dụng lợi thế vùng trung du và miền núi phía Bắc. Tỉnh tập trung phát triển kết cấu hạ tầng giao thông liên vùng , mở rộng các tuyến kết nối với Hòa Bình, Lai Châu, Điện Biên và Lào, trong đó đáng chú ý là cao tốc Hòa Bình – Mộc Châu và nâng cấp các tuyến quốc lộ trọng điểm. Thành phố Sơn La được quy hoạch là trung tâm hành chính, kinh tế, giáo dục và y tế vùng Tây Bắc.
Về kinh tế, Sơn La đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao , chế biến nông sản và mở rộng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại Mộc Châu, Mai Sơn, Yên Châu . Đặc biệt, tỉnh chú trọng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng gắn với danh thắng như cao nguyên Mộc Châu, suối nước nóng, hồ thủy điện Sơn La , đồng thời bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số , tạo động lực phát triển toàn diện, hài hòa và bền vững.