
Tổng quan về tỉnh Quảng Ngãi
Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ , là địa phương có vị trí địa lý quan trọng trên trục giao thông Bắc – Nam và đóng vai trò cầu nối giữa các tỉnh duyên hải miền Trung với khu vực Tây Nguyên. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh khoảng 5.135 km² , dân số ước tính đến năm 2024 đạt khoảng 1,2 triệu người . Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Quảng Ngãi , nằm bên bờ sông Trà Khúc, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 130 km về phía Nam.
Vị trí địa lý:
- Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam.
- Phía Nam giáp tỉnh Bình Định.
- Phía Tây giáp tỉnh Kon Tum.
- Phía Đông giáp Biển Đông.
Với đường bờ biển dài gần 130 km , tỉnh có tiềm năng lớn về phát triển kinh tế biển, giao thương quốc tế, và du lịch ven biển.
Các điểm cực địa lý của Quảng Ngãi
- Cực Bắc : Thuộc xã Tam Trà, huyện Núi Thành, giáp ranh tỉnh Quảng Nam.
- Cực Nam : Tại xã Phổ Châu, thị xã Đức Phổ, tiếp giáp tỉnh Bình Định.
- Cực Tây : Nằm ở vùng núi thuộc xã Sơn Long, huyện Sơn Tây, gần biên giới với Kon Tum.
- Cực Đông : Chính là đảo Lý Sơn – huyện đảo duy nhất của tỉnh, ngoài khơi Biển Đông.
Địa hình và khí hậu
Địa hình Quảng Ngãi thấp dần từ Tây sang Đông, chia thành ba vùng rõ rệt:
- Vùng núi và trung du phía Tây : Chiếm phần lớn diện tích, có địa hình dốc, nhiều sông suối và tài nguyên rừng
- Vùng đồng bằng trung tâm : Nơi tập trung dân cư, đất đai màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
- Vùng ven biển và hải đảo : Giàu tiềm năng phát triển công nghiệp, dịch vụ cảng biển và du lịch biển
Khí hậu thuộc loại nhiệt đới gió mùa, chia hai mùa rõ rệt: mùa mưa (tháng 9–12) và mùa khô (tháng 1–8). Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 25–26°C.
Quảng Ngãi là trung tâm công nghiệp quan trọng của miền Trung, nổi bật với Khu kinh tế Dung Quất – nơi đặt Nhà máy lọc dầu Dung Quất , nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam. Tỉnh cũng có lợi thế phát triển nông nghiệp, thủy sản và đang đẩy mạnh lĩnh vực du lịch, nhất là tại Lý Sơn – đảo tiền tiêu mang vẻ đẹp tự nhiên và giá trị lịch sử đặc sắc. Tỉnh đang từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp – dịch vụ, cải thiện hạ tầng, thu hút đầu tư và nâng cao chất lượng sống cho người dân.


Đơn vị hành chính cấp huyện
Tính đến năm 2025, tỉnh Quảng Ngãi được chia thành 13 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm:
- 1 thành phố : Quảng Ngãi
- 1 thị xã : Đức Phổ
- 11 huyện : Ba Tơ, Bình Sơn, Lý Sơn, Minh Long, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Sơn Hà, Sơn Tây, Sơn Tịnh, Trà Bồng, Tư Nghĩa.
Đơn vị hành chính cấp xã
1. Thành phố Quảng Ngãi (9 phường, 13 xã)
- Phường : Chánh Lộ, Lê Hồng Phong, Nghĩa Chánh, Nghĩa Lộ, Nguyễn Nghiêm, Quảng Phú, Trần Hưng Đạo, Trần Phú, Trương Quang Trọng
- Xã : An Phú, Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng, Nghĩa Hà, Tịnh An, Tịnh Ấn Đông, Tịnh Ấn Tây, Tịnh Châu, Tịnh Hòa, Tịnh Khê, Tịnh Kỳ, Tịnh Long, Tịnh Thiện.




2. Thị xã Đức Phổ (8 phường, 7 xã)
- Phường : Nguyễn Nghiêm, Phổ Hòa, Phổ Minh, Phổ Ninh, Phổ Quang, Phổ Thạnh, Phổ Văn, Phổ Vinh
- Xã : Phổ An, Phổ Châu, Phổ Cường, Phổ Khánh, Phổ Nhơn, Phổ Phong, Phổ Thuận.




3. Huyện Ba Tơ (1 thị trấn, 18 xã)
- Thị trấn : Ba Tơ
- Xã : Ba Bích, Ba Cung, Ba Dinh, Ba Điền, Ba Động, Ba Giang, Ba Khâm, Ba Lế, Ba Liên, Ba Nam, Ba Ngạc, Ba Thành, Ba Tiêu, Ba Tô, Ba Trang, Ba Vì, Ba Vinh, Ba Xa.




4. Huyện Bình Sơn (1 thị trấn, 21 xã)
- Thị trấn : Châu Ổ
- Xã : Bình An, Bình Chánh, Bình Châu, Bình Chương, Bình Đông, Bình Dương, Bình Hải, Bình Hiệp, Bình Hòa, Bình Khương, Bình Long, Bình Minh, Bình Mỹ, Bình Nguyên, Bình Phước, Bình Tân Phú, Bình Thanh, Bình Thạnh, Bình Thuận, Bình Trị, Bình Trung.




5. Huyện Lý Sơn (3 xã)
- Xã : An Bình, An Hải, An Vĩnh.


6. Huyện Minh Long (5 xã)
- Xã : Long Hiệp, Long Mai, Long Môn, Long Sơn, Thanh An.



7. Huyện Mộ Đức (12 đơn vị: 1 thị trấn, 11 xã)
- Thị trấn : Mộ Đức
- Xã : Đức Chánh, Đức Hiệp, Đức Hòa, Đức Lân, Đức Minh, Đức Nhuận, Đức Phong, Đức Phú, Đức Tân, Đức Thạnh, Thắng Lợi.




8. Huyện Nghĩa Hành (1 thị trấn, 11 xã)
- Thị trấn : Chợ Chùa
- Xã : Hành Dũng, Hành Đức, Hành Minh, Hành Nhân, Hành Phước, Hành Thiện, Hành Thịnh, Hành Thuận, Hành Tín Đông, Hành Tín Tây, Hành Trung.




9. Huyện Sơn Hà (1 thị trấn, 13 xã)
- Thị trấn : Di Lăng
- Xã : Sơn Ba, Sơn Bao, Sơn Cao, Sơn Giang, Sơn Hạ, Sơn Hải, Sơn Kỳ, Sơn Linh, Sơn Nham, Sơn Thành, Sơn Thủy, Sơn Thượng, Sơn Trung.



10. Huyện Sơn Tây (9 xã)
- Xã : Sơn Bua, Sơn Dung, Sơn Lập, Sơn Liên, Sơn Long, Sơn Màu, Sơn Mùa, Sơn Tân, Sơn Tinh.




11. Huyện Sơn Tịnh (1 thị trấn, 10 xã)
- Thị trấn : Tịnh Hà
- Xã : Tịnh Bắc, Tịnh Bình, Tịnh Đông, Tịnh Giang, Tịnh Hiệp, Tịnh Minh, Tịnh Phong, Tịnh Sơn, Tịnh Thọ, Tịnh Trà




12. Huyện Trà Bồng (1 thị trấn, 15 xã)
- Thị trấn : Trà Xuân
- Xã : Trà Bình, Trà Bùi, Trà Giang, Trà Hiệp, Trà Lâm, Trà Phong, Trà Phú, Trà Sơn, Trà Tân, Trà Tây, Trà Thanh, Trà Thủy, Trà Xinh, Trà An, Trà Nham.




13. Huyện Tư Nghĩa (2 thị trấn, 11 xã)
- Thị trấn : La Hà, Sông Vệ
- Xã : Nghĩa Điền, Nghĩa Hiệp, Nghĩa Hòa, Nghĩa Kỳ, Nghĩa Lâm, Nghĩa Phương, Nghĩa Sơn, Nghĩa Thắng, Nghĩa Thuận, Nghĩa Thương, Nghĩa Trung.



