Tổng quan tỉnh Lai Châu mới sau khi sáp nhập năm 2025
Tỉnh Lai Châu là một tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng Tây Bắc của Việt Nam, có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế. Địa giới hành chính của tỉnh bao gồm: phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía Đông giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái, phía Nam giáp tỉnh Sơn La, và phía Tây giáp tỉnh Điện Biên. Với tổng diện tích tự nhiên hơn 9.000 km², Lai Châu là một trong những tỉnh có địa hình phức tạp nhất cả nước với nhiều dãy núi cao, thung lũng sâu và hệ thống sông suối đan xen.
Điều kiện tự nhiên và dân cư
Lai Châu có khí hậu đặc trưng của vùng núi cao nhiệt đới ẩm, mùa hè mát mẻ và mùa đông khá lạnh. Tỉnh có nhiều khu vực sinh thái tự nhiên chưa bị tác động mạnh bởi con người, là nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật quý hiếm và là nguồn tài nguyên sinh học quý giá.
Về dân cư, Lai Châu có khoảng hơn 500.000 người (tính đến năm 2025), với hơn 20 dân tộc thiểu số sinh sống, trong đó các dân tộc chủ yếu là: Thái, Mông, Dao, Giáy, Hà Nhì, Lự… Điều này tạo nên một bức tranh văn hóa phong phú, đa dạng và cũng đặt ra những yêu cầu đặc thù trong tổ chức bộ máy hành chính, triển khai chính sách an sinh và phát triển địa phương.
Vai trò và tiềm năng phát triển
Mặc dù là tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế – xã hội, Lai Châu lại có nhiều tiềm năng nổi bật để phát triển bền vững:
- Tiềm năng về thủy điện: Với hệ thống sông suối dày đặc, tỉnh là nơi đặt nhiều công trình thủy điện lớn như Thủy điện Lai Châu, Thủy điện Nậm Nhùn…
- Phát triển nông lâm nghiệp: Diện tích đất rừng lớn và khí hậu đa dạng giúp địa phương phát triển các vùng chè đặc sản, cây dược liệu, cây ăn quả ôn đới…
- Du lịch văn hóa – sinh thái: Với bản sắc dân tộc đặc trưng và cảnh quan núi rừng hùng vĩ, Lai Châu là điểm đến hấp dẫn cho du khách yêu thích trải nghiệm và khám phá.
Tỉnh cũng đã và đang đẩy mạnh cải cách hành chính, thu hút đầu tư, nâng cấp hạ tầng và ứng dụng chuyển đổi số vào công tác quản lý nhà nước. Một trong những bước đi cụ thể chính là thực hiện đề án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã, phù hợp với thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu lực quản trị, tiết kiệm nguồn lực và phục vụ người dân tốt hơn.


Nghị quyết 1670/NQ-UBTVQH15 và quá trình sắp xếp hành chính tỉnh Lai Châu năm 2025
Bối cảnh và mục tiêu sắp xếp hành chính
Ngày 16/6/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 1670/NQ-UBTVQH15, cho phép thực hiện sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lai Châu. Đây là bước đi cụ thể nhằm hiện thực hóa chủ trương lớn về cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại cấp cơ sở – một cấp hành chính đặc biệt quan trọng trong điều kiện địa lý và xã hội đặc thù của tỉnh miền núi, biên giới như Lai Châu.
Quá trình sắp xếp được xây dựng dựa trên các tiêu chí pháp lý về diện tích, dân số, đồng thời tính đến yếu tố truyền thống văn hóa, địa hình, đặc điểm giao thông và mức độ phát triển giữa các địa phương.
Cách tiếp cận và nguyên tắc tổ chức lại đơn vị hành chính
Việc sáp nhập được tiến hành không đơn thuần là gộp các xã, phường để giảm số lượng, mà hướng đến việc tái cấu trúc hợp lý hệ thống hành chính cấp xã, đảm bảo phục vụ tốt hơn người dân trong dài hạn. Các xã có địa bàn liền kề, dân số ít, hạ tầng hành chính chưa đồng bộ được kết hợp để hình thành một đơn vị hành chính có quy mô lớn hơn, đủ điều kiện vận hành chính quyền hiệu quả.
Việc đặt tên cho các xã mới cũng được xem xét kỹ lưỡng, kế thừa tên gọi cũ có ý nghĩa lịch sử – văn hóa hoặc thuận tiện cho xác định vị trí địa lý, nhận diện cộng đồng.
Điều chỉnh tại khu vực miền núi, biên giới
Trong quá trình sắp xếp, nhiều đơn vị hành chính ở vùng sâu, vùng cao đã được hợp nhất theo cụm xã có đặc điểm địa lý – dân cư tương đồng. Ví dụ, xã Mường Kim mới được thành lập trên cơ sở hợp nhất bốn xã cũ là Tà Mung, Tà Hừa, Pha Mu và chính Mường Kim. Tương tự, Khoen On mới là kết quả từ việc sáp nhập xã Khoen On và Ta Gia.
Một số xã mới hình thành có quy mô rộng cả về địa bàn lẫn dân số. Điển hình như xã Than Uyên – đơn vị hành chính mới có diện tích 132 km², được hợp nhất từ thị trấn Than Uyên và ba xã lân cận là Mường Than, Hua Nà, Mường Cang. Cấu trúc này giúp tăng cường tính liên kết trong vùng, đồng thời nâng cao khả năng quy hoạch phát triển nông thôn mới.
Không chỉ ở vùng thung lũng trung tâm, mà ở các huyện biên giới như Phong Thổ, Mường Tè hay Sìn Hồ, nhiều xã cũng được tổ chức lại. Các xã như Tả Lèng, Sin Suối Hồ, Dào San, Sì Lở Lầu, Khổng Lào... nay có địa bàn rộng hơn, thuận lợi hơn trong tổ chức hành chính và quản lý lãnh thổ, nhất là tại các vùng giáp ranh với Trung Quốc – nơi việc kiểm soát dân cư, quốc phòng và phát triển bền vững luôn đặt ra yêu cầu cao.
Chuyển đổi hành chính tại trung tâm đô thị
Tại thành phố Lai Châu – trung tâm chính trị, hành chính của tỉnh, quá trình sắp xếp cũng diễn ra mạnh mẽ với việc tái cấu trúc các phường nội đô. Phường Tân Phong mới được mở rộng địa bàn bao gồm phần diện tích và dân số của phường Tân Phong cũ, phường Đông Phong và các xã San Thàng, Nùng Nàng, Bản Giang.
Trong khi đó, phường Đoàn Kết mới được thành lập trên cơ sở hợp nhất cả ba phường cũ (Đoàn Kết, Quyết Tiến, Quyết Thắng) cùng với hai xã lân cận là Lản Nhì Thàng và Sùng Phài. Đây là bước đi chiến lược nhằm phát triển không gian đô thị, đồng thời củng cố vai trò đầu tàu của thành phố Lai Châu trong toàn tỉnh.
Kết quả tổng thể sau sắp xếp
Sau khi hoàn tất quá trình tổ chức lại đơn vị hành chính, toàn tỉnh Lai Châu hiện có 38 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó gồm 36 xã và 2 phường. Phần lớn các đơn vị mới được hình thành từ việc sáp nhập nhiều xã cũ, chỉ riêng hai xã Mù Cả và Tà Tổng là giữ nguyên hiện trạng vì lý do đặc thù về địa hình biệt lập và dân số thấp.
Từ ngày 1/7/2025, toàn bộ hệ thống chính quyền tại các đơn vị hành chính mới sẽ chính thức đi vào hoạt động. Trong giai đoạn chuyển tiếp, các bộ máy cũ tiếp tục duy trì chức năng để đảm bảo sự ổn định trong quản lý và phục vụ người dân.
Danh sách đơn vị hành chính cấp xã, phường tỉnh Lai Châu sau khi sáp nhập
Sau quá trình sắp xếp theo Nghị quyết 1670/NQ-UBTVQH15, bản đồ hành chính cấp xã của tỉnh Lai Châu đã được cơ cấu lại rõ ràng, thống nhất hơn. Tính đến thời điểm chính thức có hiệu lực (1/7/2025), toàn tỉnh có 38 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 36 xã và 2 phường. Trong số này, 34 xã và cả 2 phường là đơn vị hình thành từ việc sáp nhập, chỉ còn lại 2 xã là Mù Cả và Tà Tổng không thực hiện điều chỉnh.
Cơ cấu hành chính mới – gắn kết hơn, hiệu quả hơn
So với giai đoạn trước, các xã mới được tổ chức lại đều có quy mô rộng hơn về diện tích và dân số, điều này không chỉ tạo thuận lợi cho việc quản lý, mà còn nâng cao khả năng đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội và triển khai các chương trình quốc gia như xây dựng nông thôn mới, chuyển đổi số cấp xã.
Cụ thể, nhiều xã có diện tích trên 300 km² như Mường Kim (316,32 km²), Tân Uyên (296,25 km²), Bum Tở (384,07 km²), hay thậm chí đạt tới 512 km² như xã Tà Tổng. Bên cạnh đó, một số xã đông dân nhất tỉnh có thể kể đến là Tân Uyên với hơn 30.000 người, xã Than Uyên với trên 27.000 người hay phường Tân Phong – trung tâm hành chính – với dân số hơn 36.000 người.
Dưới đây là danh sách chi tiết:
1. Xã Mường Kim (316,32 km², 20.385 người): Hình thành từ sáp nhập các xã Tà Mung, Tà Hừa, Pha Mu và Mường Kim cũ.
2. Xã Khoen On (189,78 km², 10.677 người): Sáp nhập từ xã Tà Gia và Khoen On.
3. Xã Than Uyên (132,09 km², 27.283 người): Hình thành từ thị trấn Than Uyên, các xã Mường Than, Hua Nà, Mường Cang.
4. Xã Mường Than (154,08 km², 13.925 người): Sáp nhập từ xã Phúc Than và Mường Mít.
5. Xã Pắc Ta (168,58 km², 10.704 người): Sáp nhập từ xã Hố Mít và Pắc Ta.
6. Xã Nậm Sỏ (263,42 km², 10.598 người): Sáp nhập từ xã Tà Mít và Nậm Sỏ.
7. Xã Tân Uyên (296,25 km², 30.415 người): Hình thành từ thị trấn Tân Uyên, các xã Trung Đồng, Thân Thuộc và Nậm Cần.
8. Xã Mường Khoa (168,83 km², 12.529 người): Sáp nhập từ xã Phúc Khoa và Mường Khoa.
9. Xã Bản Bo (100,82 km², 9.496 người): Sáp nhập từ xã Nà Tăm và Bản Bo.
10. Xã Bình Lư (173,91 km², 18.606 người): Sáp nhập từ thị trấn Tam Đường, xã Sơn Bình và Bình Lư.
11. Xã Tả Lèng (128,36 km², 12.628 người): Sáp nhập từ xã Giang Ma, Hồ Thầu và Tả Lèng.
12. Xã Khun Há (149,35 km², 9.148 người): Hợp nhất từ xã Bản Hon và Khun Há.
13. Phường Tân Phong (106,77 km², 36.456 người): Sáp nhập từ các phường Tân Phong, Đông Phong, San Thàng, Nùng Nàng và Bản Giang.
14. Phường Đoàn Kết (134,31 km², 25.403 người): Hình thành từ các phường Đoàn Kết, Quyết Tiến, Quyết Thắng và các xã Lản Nhì Thàng, Sùng Phài.
15. Xã Sin Suối Hồ (255,91 km², 16.338 người): Sáp nhập từ xã Nậm Xe, Thèn Sin và Sin Suối Hồ.
16. Xã Phong Thổ (266,71 km², 23.295 người): Sáp nhập từ thị trấn Phong Thổ, Huổi Luông, Ma Li Pho và Mường So.
17. Xã Sì Lở Lầu (147,80 km², 16.196 người): Sáp nhập từ các xã Vàng Ma Chải, Mồ Sì San, Pa Vây Sử và Sì Lở Lầu.
18. Xã Dào San (137,29 km², 16.123 người): Sáp nhập từ các xã Tung Qua Lìn, Mù Sang và Dào San.
19. Xã Khổng Lào (188,12 km², 16.924 người): Hình thành từ các xã Hoang Thèn, Bản Lang và Khổng Lào.
20. Xã Tủa Sín Chải (292,88 km², 16.199 người): Sáp nhập từ các xã Làng Mô, Tả Ngảo và Tủa Sín Chải.
21. Xã Sìn Hồ (159,68 km², 14.012 người): Sáp nhập từ thị trấn Sìn Hồ, các xã Sà Dề Phìn, Phăng Sô Lin và Tả Phìn.
22. Xã Hồng Thu (178 km², 13.368 người): Sáp nhập từ các xã Phìn Hồ, Ma Quai và Hồng Thu.
23. Xã Nậm Tăm (242,28 km², 12.753 người): Hợp nhất từ các xã Lùng Thàng, Nậm Cha và Nậm Tăm.
24. Xã Pu Sam Cáp (152,23 km², 11.611 người): Sáp nhập từ các xã Pa Khóa, Noong Hẻo và Pu Sam Cáp.
25. Xã Nậm Cuổi (177,16 km², 10.799 người): Sáp nhập từ các xã Nậm Hăn và Nậm Cuổi.
26. Xã Nậm Mạ (112,73 km², 6.504 người): Hợp nhất từ các xã Căn Co và Nậm Mạ.
27. Xã Lê Lợi (288,36 km², 9.110 người): Sáp nhập từ các xã Nậm Pì, Pú Đao, Chăn Nưa và Lê Lợi.
28. Xã Nậm Hàng (335,92 km², 11.218 người): Sáp nhập từ thị trấn Nậm Nhùn, các xã Nậm Manh và Nậm Hàng.
29. Xã Mường Mô (395,16 km², 7.335 người): Hình thành từ các xã Nậm Chà và Mường Mô.
30. Xã Hua Bum (355,72 km², 5.697 người): Sáp nhập từ các xã Vàng San và Hua Bum.
31. Xã Pa Tần (316,53 km², 9.039 người): Hợp nhất từ các xã Nậm Ban, Trung Chải và Pa Tần.
32. Xã Bum Nưa (315,13 km², 7.147 người): Sáp nhập từ các xã Pa Vệ Sủ và Bum Nưa.
33. Xã Bum Tở (384,07 km², 11.711 người): Sáp nhập từ thị trấn Mường Tè, các xã Can Hồ và Bum Tở.
34. Xã Mường Tè (292,00 km², 6.364 người): Sáp nhập từ các xã Nậm Khao và Mường Tè.
35. Xã Thu Lũm (251,55 km², 5.255 người): Sáp nhập từ các xã Ka Lăng và Thu Lũm.
36. Xã Pa Ủ (444,58 km², 6.084 người): Sáp nhập từ các xã Tá Bạ và Pa Ủ.
37. Xã Tà Tổng (512,01 km², 7.967 người): Không sáp nhập, giữ nguyên hiện trạng.
38. Xã Mù Cả (384,04 km², 3.299 người): Không sáp nhập, giữ nguyên hiện trạng.
STT |
Đơn vị hành chính sáp nhập |
Tên đơn vị hành chính |
Diện tích (Km²) |
Dân số (Người) |
1 |
Tà Mung, Tà Hừa, Pha Mu, Mường Kim |
Xã Mường Kim |
316,32 |
20.385 |
2 |
Ta Gia, Khoen On |
Xã Khoen On |
189,78 |
10.677 |
3 |
Thị trấn Than Uyên, Mường Than, Hua Nà, Mường Cang |
Xã Than Uyên |
132,09 |
27.283 |
4 |
Phúc Than, Mường Mít |
Xã Mường Than |
154,08 |
13.925 |
5 |
Hố Mít, Pắc Ta |
Xã Pắc Ta |
168,58 |
10.704 |
6 |
Tà Mít, Nậm Sỏ |
Xã Nậm Sỏ |
263,42 |
10.598 |
7 |
Thị trấn Tân Uyên, Trung Đồng, Thân Thuộc, Nậm Cần |
Xã Tân Uyên |
296,25 |
30.415 |
8 |
Phúc Khoa, Mường Khoa |
Xã Mường Khoa |
168,83 |
12.529 |
9 |
Nà Tăm, Bản Bo |
Xã Bản Bo |
100,82 |
9.496 |
10 |
Thị trấn Tam Đường, Sơn Bình, Bình Lư |
Xã Bình Lư |
173,91 |
18.606 |
11 |
Giang Ma, Hồ Thầu, Tả Lèng |
Xã Tả Lèng |
128,36 |
12.628 |
12 |
Bản Hon, Khun Há |
Xã Khun Há |
149,35 |
9.148 |
13 |
Tân Phong, Đông Phong, San Thàng, Nùng Nàng, Bản Giang |
Phường Tân Phong |
106,77 |
36.456 |
14 |
Đoàn Kết, Quyết Tiến, Quyết Thắng, Lản Nhì Thàng, Sùng Phài |
Phường Đoàn Kết |
134,31 |
25.403 |
15 |
Nậm Xe, Thèn Sin, Sin Suối Hồ |
Xã Sin Suối Hồ |
255,91 |
16.338 |
16 |
Thị trấn Phong Thổ, Huổi Luông, Ma Li Pho, Mường So |
Xã Phong Thổ |
266,71 |
23.295 |
17 |
Vàng Ma Chải, Mồ Sì San, Pa Vây Sử, Sì Lở Lầu |
Xã Sì Lở Lầu |
147,80 |
16.196 |
18 |
Tung Qua Lìn, Mù Sang, Dào San |
Xã Dào San |
137,29 |
16.123 |
19 |
Hoang Thèn, Bản Lang, Khổng Lào |
Xã Khổng Lào |
188,12 |
16.924 |
20 |
Làng Mô, Tả Ngảo, Tủa Sín Chải |
Xã Tủa Sín Chải |
292,88 |
16.199 |
21 |
Thị trấn Sìn Hồ, Sà Dề Phìn, Phăng Sô Lin, Tả Phìn |
Xã Sìn Hồ |
159,68 |
14.012 |
22 |
Phìn Hồ, Ma Quai, Hồng Thu |
Xã Hồng Thu |
178,00 |
13.368 |
23 |
Lùng Thàng, Nậm Cha, Nậm Tăm |
Xã Nậm Tăm |
242,28 |
12.753 |
24 |
Pa Khóa, Noong Hẻo, Pu Sam Cáp |
Xã Pu Sam Cáp |
152,23 |
11.611 |
25 |
Nậm Hăn, Nậm Cuổi |
Xã Nậm Cuổi |
177,16 |
10.799 |
26 |
Căn Co, Nậm Mạ |
Xã Nậm Mạ |
112,73 |
6.504 |
27 |
Nậm Pì, Pú Đao, Chăn Nưa, Lê Lợi |
Xã Lê Lợi |
288,36 |
9.110 |
28 |
Thị trấn Nậm Nhùn, Nậm Manh, Nậm Hàng |
Xã Nậm Hàng |
335,92 |
11.218 |
29 |
Nậm Chà, Mường Mô |
Xã Mường Mô |
395,16 |
7.335 |
30 |
Vàng San, Hua Bum |
Xã Hua Bum |
355,72 |
5.697 |
31 |
Nậm Ban, Trung Chải, Pa Tần |
Xã Pa Tần |
316,53 |
9.039 |
32 |
Pa Vệ Sủ, Bum Nưa |
Xã Bum Nưa |
315,13 |
7.147 |
33 |
Thị trấn Mường Tè, Can Hồ, Bum Tở |
Xã Bum Tở |
384,07 |
11.711 |
34 |
Nậm Khao, Mường Tè |
Xã Mường Tè |
292,00 |
6.364 |
35 |
Ka Lăng, Thu Lũm |
Xã Thu Lũm |
251,55 |
5.255 |
36 |
Tá Bạ, Pa Ủ |
Xã Pa Ủ |
444,58 |
6.084 |
37 |
Không sáp nhập |
Xã Tà Tổng |
512,01 |
7.967 |
38 |
Không sáp nhập |
Xã Mù Cả |
384,04 |
3.299 |