Tái cơ cấu hành chính và quá trình hợp nhất tỉnh Thái Bình với tỉnh Hưng Yên
Năm 2025, tỉnh Thái Bình chính thức hoàn tất việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã theo chỉ đạo từ Trung ương, đồng thời thực hiện hợp nhất với tỉnh Hưng Yên theo đề án điều chỉnh địa giới hành chính cấp tỉnh đã được Quốc hội phê duyệt. Sau hợp nhất, toàn bộ địa bàn hai tỉnh được quản lý thống nhất dưới tên gọi mới là tỉnh Thái Bình.
Quá trình sắp xếp không chỉ là thay đổi mang tính hành chính – kỹ thuật, mà còn là một bước đi chiến lược trong việc tái định hình không gian phát triển, tổ chức lại hệ thống quản lý nhà nước cấp cơ sở, phù hợp với xu hướng hiện đại hóa và phát triển vùng Đồng bằng sông Hồng.
Việc hợp nhất hai tỉnh Hưng Yên và Thái Bình không kéo theo đổi tên hành chính. Quyết định giữ nguyên tên tỉnh Hưng Yên được xem là hợp lý cả về mặt lịch sử, địa lý và thương hiệu địa phương. Đây là lựa chọn đảm bảo tính kế thừa và ổn định, đồng thời phản ánh vị thế mở rộng của Thái Bình trong cấu trúc vùng mới.
Sắp xếp xã, phường với 64 đơn vị hành chính mới
Trước khi tiến hành hợp nhất cấp tỉnh, Thái Bình đã tổ chức lại toàn bộ hệ thống đơn vị hành chính cấp xã. Từ hơn 260 xã, phường và thị trấn cũ, sau khi sáp nhập, tỉnh còn lại 64 đơn vị hành chính mới, bao gồm 59 xã và 5 phường.
Mỗi đơn vị hành chính mới được thành lập trên cơ sở hợp nhất từ 3 đến 6 xã/phường/thị trấn cũ. Việc hợp nhất giúp nâng diện tích và dân số trung bình mỗi đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức bộ máy chính quyền, phân bổ ngân sách, đầu tư hạ tầng và cung cấp dịch vụ công.

Danh sách đơn vị hành chính mới
Dưới đây là danh sách đầy đủ 64 đơn vị hành chính cấp xã và phường mới của tỉnh Thái Bình năm 2025, sau khi sáp nhập. Bảng thống kê đi kèm tên đơn vị mới, các đơn vị cũ được hợp nhất, trụ sở hành chính hiện nay và ghi chú bổ sung nếu cần. Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng phục vụ quy hoạch, hành chính công và nghiên cứu địa phương.
STT |
Đơn vị hành chính cấp xã (mới) |
Các đơn vị hành chính cấp xã (cũ) |
1 |
Xã Thái Thụy |
Thị trấn Diêm Điền, Xã Thụy Hải, Thụy Trình, Thụy Bình, Thụy Liên |
2 |
Xã Đông Thụy Anh |
Xã Thụy Trường, Thụy Xuân, An Tân, Hồng Dũng |
3 |
Xã Bắc Thụy Anh |
Xã Thụy Quỳnh, Thụy Văn, Thụy Việt |
4 |
Xã Thụy Anh |
Xã Thụy Sơn, Dương Phúc, Thụy Hưng |
5 |
Xã Nam Thụy Anh |
Xã Thụy Thanh, Thụy Phong, Thụy Duyên |
6 |
Xã Bắc Thái Ninh |
Xã Thái Phúc, Dương Hồng Thủy |
7 |
Xã Thái Ninh |
Xã Thái Hưng (huyện Thái Thụy), Thái Thượng, Hòa An, Thái Nguyên |
8 |
Xã Đông Thái Ninh |
Xã Mỹ Lộc, Tân Học, Thái Đô, Thái Xuyên |
9 |
Xã Nam Thái Ninh |
Xã Thái Thọ, Thái Thịnh, Thuần Thành |
10 |
Xã Tây Thái Ninh |
Xã Sơn Hà, Thái Giang |
11 |
Xã Tây Thụy Anh |
Xã Thụy Chính, Thụy Dân, Thụy Ninh |
12 |
Xã Tiền Hải |
Thị trấn Tiền Hải, Xã An Ninh (huyện Tiền Hải), Tây Ninh, Tây Lương, Vũ Lăng |
13 |
Xã Tây Tiền Hải |
Xã Phương Công, Vân Trường, Bắc Hải |
14 |
Xã Ái Quốc |
Xã Tây Giang, Ái Quốc |
15 |
Xã Đồng Châu |
Xã Đông Hòa (huyện Tiền Hải), Đông Cơ, Đông Lâm, Đông Minh |
16 |
Xã Đông Tiền Hải |
Xã Đông Xuyên, Đông Quang, Đông Long, Đông Trà |
17 |
Xã Nam Cường |
Xã Nam Thịnh, Nam Tiến, Nam Chính, Nam Cường |
18 |
Xã Hưng Phú |
Xã Nam Phú, Nam Hưng, Nam Trung |
19 |
Xã Nam Tiền Hải |
Xã Nam Hồng, Nam Hà, Nam Hải |
20 |
Xã Đông Hưng |
Thị trấn Đông Hưng, Xã Nguyên Xá (huyện Đông Hưng), Đông La, Đông Các, Đông Sơn, Đông Hợp |
21 |
Xã Bắc Tiên Hưng |
Xã Liên An Đô, Lô Giang, Mê Linh, Phú Lương |
22 |
Xã Đông Tiên Hưng |
Xã Phong Dương Tiến, Phú Châu |
23 |
Xã Nam Đông Hưng |
Xã Đông Hoàng (huyện Đông Hưng), Xuân Quang Động |
24 |
Xã Bắc Đông Quan |
Xã Hà Giang, Đông Kinh, Đông Vinh |
25 |
Xã Bắc Đông Hưng |
Xã Đông Cường, Đông Xá, Đông Phương |
26 |
Xã Đông Quan |
Xã Đông Á, Đông Tân, Đông Quan |
27 |
Xã Nam Tiên Hưng |
Xã Liên Hoa, Hồng Giang, Trọng Quan, Minh Phú |
28 |
Xã Tiên Hưng |
Xã Minh Tân (huyện Đông Hưng), Hồng Bạch, Thăng Long, Hồng Việt |
29 |
Xã Quỳnh Phụ |
Thị trấn Quỳnh Côi, Xã Quỳnh Hải, Quỳnh Hội, Quỳnh Hồng, Quỳnh Mỹ, Quỳnh Hưng |
30 |
Xã Minh Thọ |
Xã Quỳnh Hoa, Quỳnh Minh, Quỳnh Giao, Quỳnh Thọ |
31 |
Xã Nguyễn Du |
Xã Châu Sơn, Quỳnh Khê, Quỳnh Nguyên |
32 |
Xã Quỳnh An |
Xã Trang Bảo Xá, An Vinh, Đông Hải |
33 |
Xã Ngọc Lâm |
Xã Quỳnh Hoàng, Quỳnh Lâm, Quỳnh Ngọc |
34 |
Xã Đồng Bằng |
Xã An Cầu, An Ấp, An Lễ, An Quý |
35 |
Xã A Sào |
Xã An Đồng, An Hiệp, An Thái, An Khê |
36 |
Xã Phụ Dực |
Thị trấn An Bài, Xã An Ninh (huyện Quỳnh Phụ), An Vũ, An Mỹ, An Thanh |
37 |
Xã Tân Tiến |
Xã Đồng Tiến (huyện Quỳnh Phụ), An Dục, An Tràng |
38 |
Xã Hưng Hà |
Xã Hòa Bình, Minh Khai, Thống Nhất (huyện Hưng Hà), Kim Trung, Hồng Lĩnh, Văn Lang, Thị trấn Hưng Hà |
39 |
Xã Tiên La |
Xã Tân Tiến (huyện Hưng Hà), Thái Phương, Đoan Hùng, Phúc Khánh |
40 |
Xã Lê Quý Đôn |
Xã Minh Tân (huyện Hưng Hà), Độc Lập, Hồng An |
41 |
Xã Hồng Minh |
Xã Chí Hòa, Minh Hòa, Hồng Minh |
42 |
Xã Thần Khê |
Xã Bắc Sơn (huyện Hưng Hà), Đông Đô, Tây Đô, Chi Lăng |
43 |
Xã Diên Hà |
Xã Quang Trung (huyện Hưng Hà), Văn Cẩm, Duyên Hải |
44 |
Xã Ngự Thiên |
Xã Tân Hòa (huyện Hưng Hà), Canh Tân, Cộng Hòa, Hòa Tiến |
45 |
Xã Long Hưng |
Thị trấn Hưng Nhân, Xã Thái Hưng (huyện Hưng Hà), Tân Lễ, Tiến Đức, Liên Hiệp |
46 |
Xã Kiến Xương |
Xã Bình Minh, Quang Trung (huyện Kiến Xương), Quang Minh, Quang Bình, Thị trấn Kiến Xương |
47 |
Xã Lê Lợi |
Xã Thống Nhất (huyện Kiến Xương), Lê Lợi |
48 |
Xã Quang Lịch |
Xã Hòa Bình (huyện Kiến Xương), Vũ Lễ, Quang Lịch |
49 |
Xã Vũ Quý |
Xã Vũ An, Vũ Ninh, Vũ Trung, Vũ Quý |
50 |
Xã Bình Thanh |
Xã Minh Tân, Minh Quang (huyện Kiến Xương), Bình Thanh |
51 |
Xã Bình Định |
Xã Hồng Tiến, Nam Bình, Bình Định |
52 |
Xã Hồng Vũ |
Xã Vũ Công, Hồng Vũ |
53 |
Xã Bình Nguyên |
Xã Thanh Tân, An Bình, Bình Nguyên |
54 |
Xã Trà Giang |
Xã Hồng Thái, Quốc Tuấn, Trà Giang |
55 |
Xã Vũ Thư |
Xã Hòa Bình, Minh Khai, Minh Quang (huyện Vũ Thư), Tam Quang, Dũng Nghĩa, Thị trấn Vũ Thư |
56 |
Xã Thư Trì |
Xã Song Lãng, Hiệp Hòa, Minh Lãng |
57 |
Xã Tân Thuận |
Xã Tân Lập (huyện Vũ Thư), Tự Tân, Bách Thuận |
58 |
Xã Thư Vũ |
Xã Việt Thuận, Vũ Hội, Vũ Vinh, Vũ Vân |
59 |
Xã Vũ Tiên |
Xã Vũ Đoài, Duy Nhất, Hồng Phong, Vũ Tiến |
60 |
Xã Vạn Xuân |
Xã Đồng Thanh (huyện Vũ Thư), Hồng Lý, Việt Hùng, Xuân Hòa |
61 |
Phường Thái Bình |
Phường Lê Hồng Phong, Bồ Xuyên, Tiền Phong, Xã Tân Hòa (huyện Vũ Thư), Phúc Thành, Tân Phong, Tân Bình |
62 |
Phường Trần Lãm |
Phường Trần Lãm, Kỳ Bá, Xã Vũ Đông, Vũ Lạc, Vũ Chính, Tây Sơn |
63 |
Phường Trần Hưng Đạo |
Phường Trần Hưng Đạo, Đề Thám, Quang Trung, Xã Phú Xuân |
64 |
Phường Trà Lý |
Phường Hoàng Diệu, Xã Đông Mỹ, Đông Hòa, Đông Thọ, Đông Dương |
65 |
Phường Vũ Phúc |
Phường Phú Khánh, Xã Nguyên Xá (huyện Vũ Thư), Song An, Trung An, Vũ Phúc |
Xem thêm: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Bình trước sáp nhập
Tác động thực tiễn sau sáp nhập
Sau khi sắp xếp, chính quyền các xã/phường mới được tổ chức theo hướng chuyên nghiệp, gọn nhẹ và hiện đại hơn. Bộ máy quản lý được tinh giản, cán bộ được đào tạo lại để đáp ứng yêu cầu mới. Các trung tâm hành chính xã mới có quy mô đủ lớn để đầu tư đồng bộ: phòng tiếp công dân, trung tâm hành chính công, dịch vụ số hóa.
Người dân được hưởng lợi từ hệ thống quản lý hiệu quả hơn, các dự án phát triển nông thôn mới, cụm công nghiệp, trường học, trạm y tế… được đầu tư theo quy mô mới, tiết kiệm nguồn lực và dễ triển khai.
Kết luận
Việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã không chỉ giúp Thái Bình gọn bộ máy, mà còn tạo điều kiện để mở rộng không gian phát triển, điều phối quy hoạch vùng và thu hút đầu tư. Việc hợp nhất với tỉnh Hưng Yên càng nâng cao vai trò của tỉnh trong cấu trúc kinh tế – xã hội vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
Bản đồ hành chính mới của Thái Bình là sự kết hợp giữa cải cách hành chính – hiện đại hóa quản trị – gìn giữ truyền thống. Đây là bước đi chiến lược, tạo nền tảng vững chắc để tỉnh vươn lên thành trung tâm kinh tế – hành chính – sản xuất hiện đại trong những năm tới.