Tổng quan về huyện Quang Bình
Huyện Quang Bình nằm ở phía tây nam tỉnh Hà Giang, là một trong những huyện trẻ mới thành lập năm 2003, gồm 1 thị trấn và 14 xã trực thuộc.
- Diện tích khoảng 791,78 km².
- Dân số năm 2019 61.711 người (thành thị 12%, nông thôn 88%), mật độ ~78 người/km².
- Cập nhật 2022 dân số ~68.510 người, mật độ ~83 người/km².
- Trung tâm hành chính thị trấn Yên Bình (huyện lỵ), thành lập 2010 trên cơ sở xã Yên Bình.
Huyện là nơi cư trú của khoảng 12–19 dân tộc, nổi bật là Tày, Pà Thẻn, Dao, Mông, Kinh... trong đó Pà Thẻn – một dân tộc rất ít người – tập trung ở xã Tân Bắc.
Huyện nằm trên địa hình đồi núi thấp và thung lũng nằm ở phía Tây Nam tỉnh.
- Phía Đông giáp huyện Bắc Quang
- Phía Tây giáp huyện Bảo Yên (Lào Cai)
- Phía Nam giáp huyện Lục Yên (Yên Bái)
- Phía Bắc giáp Hoàng Su Phì và Xín Mần
Địa hình chia thành ba kiểu: núi cao (1.000–1.200 m); đồi thoải; thung lũng ven sông suối – thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa.

Đơn vị hành chính
Huyện Quang Bình trước sáp nhập gồm 15 đơn vị cấp xã:
- Thị trấn: Yên Bình
- Xã: Bản Rịa, Bằng Lang, Hương Sơn, Nà Khương, Tân Bắc, Tân Nam, Tân Trịnh, Tiên Nguyên, Tiên Yên, Vĩ Thượng, Xuân Giang, Xuân Minh, Yên Hà, Yên Thành

Hạ tầng và các đặc điểm nổi bật
Cơ sở hạ tầng
Giao thông bộ:
- Quốc lộ 279 là trục chính kết nối Yên Bình với thành phố Hà Giang và Lào Cai.
- Huyện nằm trên tuyến kết nối Tây Bắc – Yên Bái – Lào Cai, giúp thúc đẩy lưu thông hàng hóa.
Giao thông thủy: Mạng sông suối nhỏ, chủ yếu phục vụ thủy lợi nông nghiệp.
Hệ thống đô thị – huyện lỵ: Yên Bình đang phát triển các tuyến đường trải nhựa, thoát nước, cấp điện – nước sinh hoạt.
Đặc điểm tự nhiên: Độ cao trung bình cao, khí hậu các mùa rõ rệt, mát vào hè, rét vào đông; thuận tiện trồng cây ôn đới, cây ăn quả, chè Shan.

Kinh tế
- Nông – lâm – thủy sản: 70.280 ha đất nông nghiệp (chiếm 90% diện tích), sản xuất theo hướng chuyên canh: ngô, lúa, chuối, quýt, chè Shan, chăn nuôi, rừng.
- Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: Tập trung tại thị trấn – chế biến lâm sản, nông sản, xây dựng.
- Thương mại – dịch vụ: Sôi động tại Yên Bình; năm 2009, doanh thu dịch vụ – thương mại – du lịch đạt 21,2 tỷ đồng.
- Du lịch: Phát triển du lịch bản, không gian thiên nhiên, văn hóa dân tộc thiểu số.
Khu công nghiệp và làng nghề
Huyện có nhiều làng nghề truyền thống phát triển:
- Dệt thổ cẩm (Tày, Pà Thẻn, Dao)
- Đan lát thô sơ
- Chế biến nông sản (mật ong, trà Shan…)
- Homestay – du lịch cộng đồng phát triển tại xã Xuân Giang, Tiên Nguyên, Vĩ Thượng.
Di tích và lễ hội
- Cảnh quan thiên nhiên: Thung lũng Xuân Giang, đồi núi Tây Bắc
- Di sản bản địa: Văn hóa Pà Thẻn tại Tân Bắc; nghề dệt ở Xuân Giang; truyền thống Tày – Dao với hát then, lễ cầu mùa
- Chợ phiên – lễ hội dân tộc: Không chỉ là nơi giao thương mà còn là nét văn hóa bản sắc.
- Thủy điện tiểu vùng: Ma Chì (xuất hiện ở Xuân Giang) góp phần cấp nước sạch và điện sinh hoạt.
Định hướng phát triển đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
Mục tiêu đến năm 2030
- Thu nhập bình quân đầu người tăng gấp 1,5–2 lần.
- Tỷ trọng lao động dịch vụ – công nghiệp – du lịch đạt ≥50%.
- 60% xã đạt chuẩn nông thôn mới cơ bản.
- Thị trấn Yên Bình đạt đô thị loại IV, các xã đô thị loại V như Xuân Giang duy trì và nâng cao chất lượng.
- Khách du lịch đạt trên 150.000 lượt/năm.

Xem chi tiết: Bản đồ quy hoạch Huyện Quang Bình
Tầm nhìn đến năm 2050
- Thị trấn Yên Bình bền vững – thông minh – xanh, với hệ thống đô thị kết nối số và giao thông thuận tiện.
- Kinh tế đa ngành: Dịch vụ – du lịch – nông nghiệp sạch – thủ công mỹ nghệ hữu cơ.
- Du lịch văn hóa – sinh thái: Du lịch trải nghiệm văn hóa Pà Thẻn – Tày – Dao; các lễ hội văn hóa trở thành điểm đến quốc gia.
- Bảo tồn thiên nhiên – ứng phó biến đổi khí hậu: Rừng phòng hộ, quản lý nguồn nước, chống xói mòn.
- Nâng cao nhân lực: Y tế – giáo dục tiêu chuẩn cao; gia tăng tỉ lệ lao động, bảo tồn văn hóa bản địa qua giáo dục.