

Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh sau sáp nhập
Sau đợt sáp nhập lịch sử vào năm 2025, TP Hồ Chí Minh đã vươn mình trở thành một siêu đô thị liên vùng , không chỉ giữ vững vai trò là trung tâm kinh tế – tài chính – văn hóa hàng đầu Việt Nam , mà còn mở rộng ảnh hưởng ra toàn khu vực Đông Nam Bộ.
Thành phố hiện nay bao trùm một không gian phát triển rộng lớn, kết nối cả đô thị trung tâm , khu công nghiệp trọng điểm , vệ tinh đô thị hóa nhanh , và vùng biển – đảo chiến lược .
Vị trí địa lý
Trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính năm 2025, TP Hồ Chí Minh được mở rộng thông qua việc tiếp nhận toàn bộ địa bàn tỉnh Bình Dương và phần lớn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, đánh dấu bước chuyển mình lịch sử trong chiến lược phát triển vùng.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính năm 2025, TP Hồ Chí Minh có vị trí trung tâm trong vùng Đông Nam Bộ mở rộng, đóng vai trò là đầu mối giao thương, logistics, công nghiệp – dịch vụ và kết nối liên vùng quốc tế. Ranh giới địa lý của thành phố hiện nay được xác lập như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước và Tây Ninh , là khu vực chuyển tiếp giữa vùng đô thị và miền núi, đồng thời là cửa ngõ kết nối với vùng Tây Nguyên và hành lang kinh tế xuyên Á qua quốc lộ 14 và quốc lộ 22.
- Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai , là địa bàn có mối liên kết phát triển kinh tế – công nghiệp chặt chẽ với TP Hồ Chí Minh; đồng thời tiếp cận Sân bay quốc tế Long Thành và mở rộng không gian hướng biển thông qua huyện Cần Giờ và huyện Côn Đảo .
- Phía Nam giáp các tỉnh Long An và Tiền Giang , có vai trò quan trọng trong việc phát triển hạ tầng giao thông thủy nội địa, với các tuyến sông lớn như sông Vàm Cỏ , sông Soài Rạp , sông Tiền , tạo điều kiện thuận lợi để kết nối vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Phía Tây giáp Campuchia qua địa bàn huyện Củ Chi và Đức Huệ (tỉnh Long An) , là khu vực có tiềm năng phát triển các khu kinh tế cửa khẩu , thúc đẩy hợp tác thương mại – dịch vụ xuyên biên giới và hành lang quốc tế phía Tây Nam.
Với phạm vi địa lý mới, TP Hồ Chí Minh có điều kiện thuận lợi để tổ chức không gian phát triển theo mô hình đa trung tâm, nâng cao hiệu quả quản lý đô thị và khai thác tối đa tiềm năng của các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Dân cư và diện tích
Diện tích tự nhiên
Tổng diện tích tự nhiên của TP Hồ Chí Minh sau sáp nhập đạt khoảng 6.772 km² , bao gồm toàn bộ địa bàn cũ của thành phố, tỉnh Bình Dương và phần lớn địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (trừ một số huyện miền núi, hải đảo xa). Diện tích này tạo điều kiện cho thành phố phát triển cân bằng giữa đô thị, công nghiệp, nông nghiệp, sinh thái và biển đảo.
Một số đơn vị hành chính cấp xã có diện tích lớn:
- Xã An Thới Đông : 257,85 km²
- Xã Phú Giáo : 192,83 km²
- Xã Dầu Tiếng : 182,69 km²
- Xã Hòa Hội : 136,27 km²
- Đặc khu Côn Đảo : 75,79 km²
Trong khi đó, các phường tại trung tâm đô thị và khu công nghiệp – dịch vụ thường có diện tích nhỏ hơn, dao động từ 10 đến 50 km².
Dân số
Tổng dân số toàn thành phố được xác định vào khoảng 14 triệu người theo đề án sắp xếp năm 2025. Cơ cấu dân số phân bố theo hướng đa trung tâm, với mật độ tập trung tại các khu vực đô thị, công nghiệp và dịch vụ trọng điểm.
Một số phường có quy mô dân số lớn, vượt ngưỡng 150.000 người/phường, điển hình như:
- Phường Hiệp Bình : 215.638 người
- Phường Đông Hưng Thuận : 182.895 người
- Phường Tân Hưng : 153.674 người
- Phường An Phú : 162.930 người
- Phường Bình Đông : 155.555 người
Ngược lại, nhiều xã ở khu vực ven đô và biển đảo có mật độ dân số thấp, dưới 1.000 người/km², như:
- Côn Đảo : 6.502 người trên diện tích 75,79 km²
- Xã Hòa Hiệp : 25.995 người trên diện tích 99,28 km²
- Xã An Nhơn Tây : 40.896 người trên 77,70 km²
Tỷ lệ đô thị hóa
đạt trên 80%, trong đó nhiều phường đạt mức dân số và hạ tầng tương đương đô thị loại I.
Tỷ lệ dân nhập cư cao
(trên 30%), phân bố chủ yếu ở các phường trung tâm dịch vụ, công nghiệp và các khu đô thị mới.
Cơ cấu dân số trẻ , với tỷ lệ lao động trong độ tuổi chiếm phần lớn, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế số, công nghiệp công nghệ cao và dịch vụ hiện đại.
Sự đa dạng văn hóa – xã hội ngày càng rõ nét, do sự hội tụ dân cư từ nhiều vùng miền và quốc tế.
Danh sách đơn vị hành chính cấp xã, phường sau khi sáp nhập
Sau khi sáp nhập toàn bộ tỉnh Bình Dương và phần lớn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh hiện có tổng cộng 168 đơn vị hành chính cấp xã , bao gồm:
- 113 phường : tập trung tại các khu đô thị, khu công nghiệp và trung tâm dịch vụ.
- 54 xã : phân bố tại các vùng nông nghiệp, sinh thái và ven biển.
- 01 đặc khu hành chính : Côn Đảo , có cơ chế tổ chức riêng biệt.
Việc tổ chức lại các đơn vị hành chính cấp xã giúp tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý và phù hợp với định hướng phát triển đô thị đa trung tâm.
Dưới đây là danh sách chi tiết 168 đơn vị hành chính cấp xã của TP Hồ Chí Minh.
1. Phường Hiệp Bình : Thành lập từ toàn bộ diện tích và dân số của phường Hiệp Bình Chánh, phường Hiệp Bình Phước và một phần phường Linh Đông.
2. Phường Tam Bình : Gồm phường Bình Chiểu, phường Tam Bình và phường Tam Phú.
3. Phường Thủ Đức : Thành lập từ các phường Bình Thọ, Linh Chiểu, Trường Thọ, một phần phường Linh Đông và một phần phường Linh Tây.
4. Phường Linh Xuân : Gồm các phường Linh Trung, Linh Xuân và một phần phường Linh Tây.
5. Phường Long Bình : Thành lập từ phường Long Bình và một phần phường Long Thạnh Mỹ.
6. Phường Tăng Nhơn Phú : Hợp nhất các phường Hiệp Phú, Tân Phú, Tăng Nhơn Phú A, Tăng Nhơn Phú B và một phần phường Long Thạnh Mỹ.
7. Phường Phước Long : Gồm các phường Phước Bình, Phước Long A và Phước Long B.
8. Phường Long Phước : Thành lập từ phường Long Phước và phường Trường Thạnh.
9. Phường Long Trường : Gồm phường Long Trường và phường Phú Hữu.
10. Phường An Khánh : Gồm các phường An Khánh, An Lợi Đông, Thảo Điền, Thủ Thiêm và một phần phường An Phú.
11. Phường Bình Trưng : Thành lập từ phường Bình Trưng Đông, Bình Trưng Tây và một phần phường An Phú.
12. Phường Cát Lái : Gồm phường Cát Lái và phường Thạnh Mỹ Lợi.
13. Phường Tân Định : Thành lập từ phường Tân Định và một phần phường Đa Kao.
14. Phường Bến Thành : Gồm các phường Bến Thành, Phạm Ngũ Lão và một phần các phường Cầu Ông Lãnh, Nguyễn Thái Bình.
15. Phường Sài Gòn : Hợp nhất phường Bến Nghé và một phần phường Đa Kao, một phần phường Nguyễn Thái Bình.
16. Phường Cầu Ông Lãnh : Gồm phường Nguyễn Cư Trinh, Cầu Kho, Cô Giang và một phần phường Cầu Ông Lãnh.
17. Phường Bàn Cờ : Gồm các phường 1, 2, 3, 5 và một phần phường 4.
18. Phường Xuân Hòa : Thành lập từ phường Võ Thị Sáu và một phần phường 4.
19. Phường Nhiêu Lộc : Hợp nhất các phường 9, 11, 12 và 14.
20. Phường Vĩnh Hội : Gồm các phường 1, 3 và một phần phường 2, 4.
21. Phường Khánh Hội : Thành lập từ phường 8, 9 và một phần các phường 2, 4, 15.
22. Phường Xóm Chiếu : Gồm phường 13, 16, 18 và một phần phường 15.
23. Phường Chợ Quán : Gồm các phường 1, 2 và 4 (quận 5).
24. Phường An Đông : Hợp nhất các phường 5, 7, 9 (quận 5).
25. Phường Chợ Lớn : Gồm các phường 11, 12, 13, 14 (quận 5).
26. Phường Bình Tiên : Gồm các phường 1, 7, 8 (quận 6).
27. Phường Bình Phú : Thành lập từ các phường 10, 11 và một phần phường 16 (quận 6).
28. Phường Phú Lâm : Hợp nhất các phường 12, 13, 14 (quận 6).
29. Phường Bình Tây : Gồm các phường 2, 9 (quận 6).
30. Phường Tân Mỹ : Thành lập từ phường Tân Phú và một phần phường Phú Mỹ (quận 7).
31. Phường Tân Hưng : Hợp nhất các phường Tân Phong, Tân Hưng, Tân Kiểng, Tân Quy (quận 7).
32. Phường Tân Thuận : Gồm các phường Bình Thuận, Tân Thuận Đông, Tân Thuận Tây (quận 7).
33. Phường Phú Thuận : Thành lập từ phường Phú Thuận và một phần phường Phú Mỹ (quận 7).
34. Phường Chánh Hưng : Gồm các phường Rạch Ông, Hưng Phú, phường 4 và một phần phường 5 (quận 8).
35. Phường Bình Đông : Hình thành từ phường 6, 7 và một phần phường 5 cùng phần địa giới hành chính của xã An Phú Tây (huyện Bình Chánh).
36. Phường Phú Định : Sáp nhập từ phường Xóm Củi, phường 14, 15 và một phần phường 16 (Quận 8).
37. Phường Vườn Lài : Thành lập từ các phường 1, 2, 4, 9 và 10 (Quận 10).
38. Phường Diên Hồng : Hợp nhất từ các phường 6, 8, 14 (Quận 10).
39. Phường Hòa Hưng : Hình thành từ các phường 12, 13, 15 (Quận 10).
40. Phường Hòa Bình : Sáp nhập từ các phường 5, 14 (Quận 11).
41. Phường Phú Thọ : Hợp nhất từ phường 11, 15 và một phần phường 8 (Quận 11).
42. Phường Bình Thới : Thành lập từ phường 3, 10 và một phần phường 8 (Quận 11).
43. Phường Minh Phụng : Hợp nhất từ các phường 1, 7, 16 (Quận 11).
44. Phường Đông Hưng Thuận : Hợp nhất từ các phường Tân Thới Nhất, Tân Hưng Thuận và Đông Hưng Thuận (Quận 12).
45. Phường Trung Mỹ Tây : Thành lập từ phường Trung Mỹ Tây, Tân Chánh Hiệp (Quận 12).
46. Phường Tân Thới Hiệp : Hợp nhất từ phường Hiệp Thành và Tân Thới Hiệp (Quận 12).
47. Phường Thới An : Hợp nhất từ phường Thới An và Thạnh Xuân (Quận 12).
48. Phường An Phú Đông : Sáp nhập từ phường An Phú Đông và Thạnh Lộc (Quận 12).
49. Phường Gia Định : Gồm các phường 1, 2, 7, 17 (Quận Bình Thạnh).
50. Phường Bình Thạnh : Thành lập từ các phường 12, 14, 26 (Quận Bình Thạnh).
51. Phường Bình Lợi Trung : Sáp nhập từ phường 5, 11, 13 (Quận Bình Thạnh).
52. Phường Thạnh Mỹ Tây : Gồm các phường 19, 22, 25 (Quận Bình Thạnh).
53. Phường Bình Quới : Hợp nhất từ các phường 27 và 28 (Quận Bình Thạnh).
54. Phường Bình Tân : Thành lập từ phường Bình Hưng Hòa B và một phần phường Bình Trị Đông A, Tân Tạo (Quận Bình Tân).
55. Phường Bình Hưng Hòa : Gồm phường Bình Hưng Hòa, một phần Bình Hưng Hòa A và phường Sơn Kỳ (Tân Phú).
56. Phường Bình Trị Đông : Thành lập từ phường Bình Trị Đông và một phần phường Bình Trị Đông A, Bình Hưng Hòa A (Bình Tân).
57. Phường An Lạc : Gồm các phường An Lạc, An Lạc A và Bình Trị Đông B (Bình Tân).
58. Phường Tân Tạo : Thành lập từ phường Tân Tạo A, một phần Tân Tạo và một phần xã Tân Kiên (huyện Bình Chánh).
59. Phường Hạnh Thông : Gồm các phường 1, 3 (Gò Vấp).
60. Phường An Nhơn : Gồm các phường 5, 6 (Gò Vấp).
61. Phường Gò Vấp : Hợp nhất từ các phường 10, 17 (Gò Vấp).
62. Phường Thông Tây Hội : Gồm các phường 8, 11 (Gò Vấp).
63. Phường An Hội Tây : Hợp nhất từ phường 12, 14 (Gò Vấp).
64. Phường An Hội Đông : Gồm các phường 15, 16 (Gò Vấp).
65. Phường Đức Nhuận : Gồm phường 4, 5, 9 (Phú Nhuận).
66. Phường Cầu Kiệu : Gồm phường 1, 2, 7 và một phần phường 15 (Phú Nhuận).
67. Phường Phú Nhuận : Thành lập từ phường 8, 10, 11, 13 và một phần phường 15 (Phú Nhuận).
68. Phường Tân Sơn Hòa : Gồm các phường 1, 2, 3 (Tân Bình).
69. Phường Tân Sơn Nhất : Hợp nhất từ các phường 4, 5, 7 (Tân Bình).
70. Phường Tân Hòa : Gồm các phường 6, 8, 9 (Tân Bình).
71. Phường Bảy Hiền : Gồm các phường 10, 11, 12 (Tân Bình).
72. Phường Tân Bình : Thành lập từ phường 13, 14 và một phần phường 15 (Tân Bình).
73. Phường Tân Sơn : Điều chỉnh từ phần còn lại của phường 15 (Tân Bình).
74. Phường Tây Thạnh : Gồm phường Tây Thạnh và một phần phường Sơn Kỳ (Tân Phú).
75. Phường Tân Sơn Nhì : Hợp nhất từ phường Tân Sơn Nhì và một phần các phường Sơn Kỳ, Tân Quý, Tân Thành (Tân Phú).
76. Phường Phú Thọ Hòa : Thành lập từ phường Phú Thọ Hòa và một phần các phường Tân Quý, Tân Thành (Tân Phú).
77. Phường Phú Thạnh : Gồm các phường Phú Thạnh, Hiệp Tân và một phần phường Tân Thới Hòa (Tân Phú).
78. Phường Tân Phú : Gồm phường Phú Trung, Hòa Thạnh và một phần các phường Tân Thành, Tân Thới Hòa (Tân Phú).
79. Xã Vĩnh Lộc : Thành lập từ xã Vĩnh Lộc A và một phần xã Phạm Văn Hai (huyện Bình Chánh).
80. Xã Tân Vĩnh Lộc : Sáp nhập từ xã Vĩnh Lộc B, một phần xã Phạm Văn Hai và một phần phường Tân Tạo (Bình Tân).
81. Xã Bình Lợi : Gồm xã Bình Lợi và xã Lê Minh Xuân (huyện Bình Chánh).
82. Xã Tân Nhựt : Hợp nhất từ xã Tân Kiên, Tân Nhựt, thị trấn Tân Túc, một phần phường Tân Tạo A (Bình Tân) và một phần phường 16 (Quận 8).
83. Xã Bình Chánh : Thành lập từ xã Bình Chánh, Tân Quý Tây và một phần xã An Phú Tây (huyện Bình Chánh).
84. Xã Hưng Long : Gồm xã Hưng Long, Quy Đức và Đa Phước (huyện Bình Chánh).
85. Xã Bình Hưng : Sáp nhập xã Bình Hưng, Phong Phú và một phần phường 7 (Quận 8).
86. Xã An Nhơn Tây : Thành lập từ các xã Phú Mỹ Hưng, An Phú, An Nhơn Tây (huyện Củ Chi).
87. Xã Thái Mỹ : Gồm Trung Lập Thượng, Thái Mỹ và Phước Thạnh (huyện Củ Chi).
88. Xã Nhuận Đức : Hợp nhất các xã Nhuận Đức, Trung Lập Hạ và Phạm Văn Cội (huyện Củ Chi).
89. Xã Tân An Hội : Gồm xã Phước Hiệp, Tân An Hội và thị trấn Củ Chi (huyện Củ Chi).
90. Xã Củ Chi : Sáp nhập các xã Tân Phú Trung, Tân Thông Hội và Phước Vĩnh An (huyện Củ Chi).
91. Xã Phú Hòa Đông : Gồm các xã Tân Thạnh Tây, Tân Thạnh Đông và Phú Hòa Đông (huyện Củ Chi).
92. Xã Bình Mỹ : Hợp nhất từ các xã Bình Mỹ, Trung An và Hòa Phú (huyện Củ Chi).
93. Xã Bình Khánh : Thành lập từ xã Bình Khánh, Tam Thôn Hiệp và một phần xã An Thới Đông (huyện Cần Giờ).
94. Xã Cần Giờ : Gồm xã Long Hòa và thị trấn Cần Thạnh (huyện Cần Giờ).
95. Xã An Thới Đông : Sáp nhập xã Lý Nhơn và phần còn lại của xã An Thới Đông (huyện Cần Giờ).
96. Xã đảo Thạnh An : Giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã đảo Thạnh An (huyện Cần Giờ).
97. Xã Hóc Môn : Thành lập từ các xã Tân Xuân, Tân Hiệp và thị trấn Hóc Môn (huyện Hóc Môn).
98. Xã Bà Điểm : Gồm các xã Xuân Thới Thượng, Bà Điểm và Trung Chánh (huyện Hóc Môn).
99. Xã Xuân Thới Sơn : Gồm xã Xuân Thới Đông, Xuân Thới Sơn và Tân Thới Nhì (huyện Hóc Môn).
100. Xã Đông Thạnh : Hợp nhất từ các xã Đông Thạnh, Nhị Bình và Thới Tam Thôn (huyện Hóc Môn).
101. Xã Nhà Bè : Gồm thị trấn Nhà Bè, các xã Phú Xuân, Phước Kiển và Phước Lộc (huyện Nhà Bè).
102. Xã Hiệp Phước : Thành lập từ các xã Nhơn Đức, Long Thới và Hiệp Phước (huyện Nhà Bè).
103. Phường Đông Hòa : Thành lập từ các phường Bình An, Bình Thắng, Đông Hòa (TP. Dĩ An, Bình Dương).
104. Phường Dĩ An : Gồm các phường Dĩ An, An Bình và các khu phố Chiêu Liêu, Chiêu Liêu A, Đông Chiêu, Đông Chiêu A, Tân Long, Đông Tác (thuộc phường Tân Đông Hiệp).
105. Phường Tân Đông Hiệp : Bao gồm phường Tân Bình và các khu phố Đông Thành, Đông An, Tân An (phường Tân Đông Hiệp), Ba Đình, Tân Ba, Mỹ Hiệp, Tân Mỹ (phường Thái Hòa).
106. Phường Thuận An : Gồm xã An Sơn và các phường Hưng Định, An Thạnh (TP. Thuận An).
107. Phường Thuận Giao : Gồm phường Thuận Giao và các khu phố Bình Quới A, Bình Quới B, Bình Phú (phường Bình Chuẩn).
108. Phường Bình Hòa : Gồm phường Bình Hòa và các khu phố Trung, Đông, Phú Hội (phường Vĩnh Phú).
109. Phường Lái Thiêu : Thành lập từ các phường Lái Thiêu, Bình Nhâm và khu phố Hòa Long, Tây (phường Vĩnh Phú).
110. Phường An Phú : Bao gồm phường An Phú và các khu phố Bình Phước A, Bình Phước B (phường Bình Chuẩn).
111. Phường Bình Dương : Thành lập từ các phường Hòa Phú, Phú Mỹ, Phú Tân, Phú Chánh (TP. Thủ Dầu Một).
112. Phường Chánh Hiệp : Gồm các phường Định Hòa, Tương Bình Hiệp và khu phố 6, 8, 9 (phường Hiệp An), Chánh Lộc 3–6, Mỹ Hảo 1–2 (phường Chánh Mỹ).
113. Phường Thủ Dầu Một : Hợp nhất từ phường Phú Cường, Phú Thọ, Chánh Nghĩa và khu phố 1–4 (phường Hiệp Thành), Chánh Lộc 1–2, 7 (phường Chánh Mỹ).
114. Phường Phú Lợi : Gồm phường Phú Lợi, Phú Hòa và khu phố 5–8 (phường Hiệp Thành).
115. Phường Phú An : Thành lập từ xã Phú An, phường Tân An và khu phố 1–5, 7 (phường Hiệp An).
116. Phường Vĩnh Tân : Gồm thị trấn Tân Bình và phường Vĩnh Tân (TP. Tân Uyên).
117. Phường Bình Mỹ : Thành lập từ xã Bình Mỹ và phường Hội Nghĩa.
118. Phường Tân Uyên : Gồm các xã Bạch Đằng, Tân Lập và các ấp 2, 3, Xóm Đèn, Vườn Vũ, Bưng Lương (xã Tân Mỹ), phường Uyên Hưng.
119. Phường Tân Hiệp : Hợp nhất từ các phường Khánh Bình, Tân Hiệp.
120. Phường Tân Khánh : Bao gồm xã Thạnh Hội và các phường Thạnh Phước, Tân Phước Khánh, Tân Vĩnh Hiệp, cùng các khu phố Phước Thái, Phước Hải, An Thành, Vĩnh Phước (phường Thái Hòa).
121. Phường Tây Nam : Gồm các ấp Kiến An, Hố Cạn (xã An Lập), Chợ, Lâm Vồ, Gò Mối, Xóm Lẫm, Xóm Bưng, Xóm Bến, Suối Cát, Lê Danh Cát, Bưng Còng, Rạch Kiến (xã Thanh Tuyền), phường An Tây (TP. Bến Cát).
122. Phường Long Nguyên : Hợp nhất từ xã Long Nguyên, phường An Điền và khu phố 1 (phường Mỹ Phước).
123. Phường Bến Cát : Thành lập từ các xã Tân Hưng, Lai Hưng và các khu phố 2, 3, 4, 5 (phường Mỹ Phước).
124. Phường Chánh Phú Hòa : Gồm xã Hưng Hòa và phường Chánh Phú Hòa.
125. Phường Thới Hòa : Giữ nguyên địa giới hành chính phường Thới Hòa.
126. Phường Hòa Lợi : Thành lập từ các phường Tân Định, Hòa Lợi.
127. Xã Bắc Tân Uyên : Gồm các xã Đất Cuốc, Tân Định và thị trấn Tân Thành (huyện Bắc Tân Uyên).
128. Xã Thường Tân : Hợp nhất từ các xã Thường Tân, Lạc An, Hiếu Liêm và các ấp 1, Giáp Lạc (xã Tân Mỹ).
129. Xã An Long : Thành lập từ các xã An Linh, An Long, Tân Long (huyện Phú Giáo).
130. Xã Phước Thành : Gồm các xã An Thái, Phước Sang, Tân Hiệp (huyện Phú Giáo).
131. Xã Phước Hòa : Hợp nhất từ các xã Vĩnh Hòa, Phước Hòa và các ấp Cây Khô, Đuôi Chuột (xã Tam Lập).
132. Xã Phú Giáo : Thành lập từ các ấp Gia Biện, Đồng Tâm (xã Tam Lập), xã An Bình và thị trấn Phước Vĩnh.
133. Xã Trừ Văn Thố : Gồm xã Trừ Văn Thố, Cây Trường II và khu phố Bàu Lòng (thị trấn Lai Uyên, huyện Bàu Bàng).
134. Xã Bàu Bàng : Giữ lại phần còn lại của thị trấn Lai Uyên (trừ khu phố Bàu Lòng).
135. Xã Minh Thạnh : Gồm xã Minh Hòa và các ấp Tân Bình, Tân Thanh, Tân Phú, Tân Đức, Tân Tiến (xã Minh Tân), Cây Liễu, Đồng Sơn, Đồng Bé, Lò Gạch, Tân Minh (xã Minh Thạnh, huyện Dầu Tiếng).
136. Xã Long Hòa : Hợp nhất từ các xã Long Tân, Long Hòa và các ấp Tân Định (xã Minh Tân), Căm Xe, Cần Đôn (xã Minh Thạnh).
137. Xã Dầu Tiếng : Gồm các xã Định An, Định Thành và các ấp Định Lộc, Hiệp Thọ, Hiệp Lộc, Hiệp Phước (xã Định Hiệp), thị trấn Dầu Tiếng.
138. Xã Thanh An : Hợp nhất từ xã Thanh An và các ấp Đường Long (xã Thanh Tuyền), Định Phước, Đồng Trai, Định Thọ, Dáng Hương (xã Định Hiệp), Bàu Khai, Chót Đồng, Phú Bình, Đất Đỏ, Hàng Nù (xã An Lập).
139. Phường Vũng Tàu : Thành lập từ 8 phường cũ: phường 1, 2, 3, 4, 5, Thắng Nhì, Thắng Tam (TP. Vũng Tàu).
140. Phường Tam Thắng : Gồm các phường 7, 8, 9, Nguyễn An Ninh (TP. Vũng Tàu).
141. Phường Rạch Dừa : Thành lập từ các phường 10, Thắng Nhất, Rạch Dừa (TP. Vũng Tàu).
142. Phường Phước Thắng : Gồm các phường 11 và 12 (TP. Vũng Tàu).
143. Xã Long Sơn : Giữ nguyên địa giới hành chính xã Long Sơn (TP. Vũng Tàu).
144. Phường Bà Rịa : Hợp nhất từ các phường Phước Trung, Phước Nguyên, Long Toàn, Phước Hưng (TP. Bà Rịa).
145. Phường Long Hương : Gồm phường Kim Dinh, Long Hương và xã Tân Hưng (TP. Bà Rịa).
146. Phường Tam Long : Thành lập từ phường Long Tâm, xã Hòa Long, xã Long Phước (TP. Bà Rịa).
147. Phường Phú Mỹ : Gồm các phường Mỹ Xuân và Phú Mỹ (TX. Phú Mỹ).
148. Phường Tân Thành : Thành lập từ phường Hắc Dịch và xã Sông Xoài (TX. Phú Mỹ).
149. Phường Tân Phước : Gồm phường Tân Phước và xã Phước Hòa (TX. Phú Mỹ).
150. Phường Tân Hải : Hợp nhất từ phường Tân Hòa và xã Tân Hải (TX. Phú Mỹ).
151. Xã Châu Pha : Giữ nguyên xã Châu Pha và xã Tóc Tiên (TX. Phú Mỹ).
152. Xã Ngãi Giao : Gồm thị trấn Ngãi Giao, xã Bình Ba và xã Suối Nghệ (huyện Châu Đức).
153. Xã Bình Giã : Hợp nhất từ các xã Bình Giã, Bình Trung và Quảng Thành (huyện Châu Đức).
154. Xã Kim Long : Gồm thị trấn Kim Long, xã Bàu Chinh và xã Láng Lớn (huyện Châu Đức).
155. Xã Châu Đức : Thành lập từ các xã Cù Bị và Xà Bang (huyện Châu Đức).
156. Xã Xuân Sơn : Gồm các xã Suối Rao, Xuân Sơn và Sơn Bình (huyện Châu Đức).
157. Xã Nghĩa Thành : Thành lập từ các xã Đá Bạc và Nghĩa Thành (huyện Châu Đức).
158. Xã Hồ Tràm : Hợp nhất từ thị trấn Phước Bửu, xã Phước Tân và xã Phước Thuận (huyện Xuyên Mộc).
159. Xã Xuyên Mộc : Gồm các xã Xuyên Mộc, Bông Trang và Bưng Riềng (huyện Xuyên Mộc).
160. Xã Hòa Hội : Thành lập từ các xã Hòa Hội, Hòa Bình và Hòa Hưng (huyện Xuyên Mộc).
161. Xã Bàu Lâm : Gồm các xã Bàu Lâm và Tân Lâm (huyện Xuyên Mộc).
162. Xã Bình Châu : Giữ nguyên địa giới hành chính xã Bình Châu (huyện Xuyên Mộc).
163. Xã Hòa Hiệp : Giữ nguyên địa giới hành chính xã Hòa Hiệp (huyện Xuyên Mộc).
164. Xã Đất Đỏ : Hợp nhất thị trấn Đất Đỏ, các xã Láng Dài, Long Tân và Phước Long Thọ (huyện Long Đất).
165. Xã Long Hải : Thành lập từ thị trấn Long Hải, xã Phước Tỉnh và xã Phước Hưng (huyện Long Đất).
166. Xã Long Điền : Gồm thị trấn Long Điền và xã Tam An (huyện Long Đất).
167. Xã Phước Hải : Hợp nhất thị trấn Phước Hải và xã Phước Hội (huyện Long Đất).
168. Đặc khu Côn Đảo : Giữ nguyên địa giới hành chính huyện Côn Đảo, chuyển đổi thành đặc khu hành chính.