Tổng quan về huyện Nam Giang trước sáp nhập
Huyện Nam Giang nằm ở phía Tây tỉnh Quảng Nam, giáp biên giới Việt – Lào, với vị trí chiến lược kết nối vùng Tây Nguyên và duyên hải miền Trung. Trước khi sáp nhập, Nam Giang có tổng diện tích khoảng 1.839,15 km², chiếm gần 25% diện tích tỉnh Quảng Nam, nhưng dân số huyện chỉ đạt 26.123 người, mật độ cư dân rất thấp (khoảng 14 người/km²).
Địa hình huyện đặc trưng bởi dãy Trường Sơn Đông, nhiều núi rừng nguyên sinh, vùng đất cao trung bình trên 1.000 m so với mực nước biển. Hệ sinh thái đa dạng, nguồn tài nguyên rừng phong phú, cùng mạng lưới sông ngòi như sông Cái, sông Thanh, sông Bung thúc đẩy phát triển thủy điện, nông lâm nghiệp và du lịch sinh thái.
Trước sáp nhập hành chính, Nam Giang được biết đến là “cánh cửa” biên giới với Lào, nơi giao thương hàng hóa giữa hai miền, đồng thời là vùng đất có văn hóa Cơ Tu, Xơ Đăng, Ve… mang nhiều giá trị văn hóa đặc sắc. Đặc điểm dân cư đa dạng với nhiều tộc người anh em khiến Nam Giang giữ vị thế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội vùng miền và bảo tồn văn hóa dân tộc.
Ranh giới hành chính:
- Phía Đông giáp huyện Đại Lộc và Nông Sơn.
- Phía Tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào với đường biên giới dài hơn 70 km.
- Phía Nam giáp huyện Phước Sơn và tỉnh Kon Tum.
- Phía Bắc giáp huyện Đông Giang và Tây Giang.
Bản đồ vệ tinh Nam Giang
Đơn vị hành chính
Trước khi sáp nhập, huyện Nam Giang gồm 12 đơn vị hành chính cấp xã:
- Thị trấn Thạnh Mỹ
- Các xã: Cà Dy, Tà Bhing, Tà Pơơ, Zuôih, Chà Vàl, La Dêê, La Êê, Chơ Chun, Đắc Tôi, Đắc Pre, Đắc Pring
Việc phân chia hành chính trước sáp nhập nhằm tạo thuận lợi quản lý dân cư, phát triển kinh tế, bảo tồn văn hóa đa dạng. Thị trấn Thạnh Mỹ giữ vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của toàn huyện. Đây là nơi đặt các cơ quan đầu não, trung tâm thương mại, dịch vụ và là đầu mối giao thông kết nối toàn huyện với các địa phương khác.

Hạ tầng và các điểm nổi bật
Cơ sở hạ tầng
- Giao thông: Xương sống của hệ thống giao thông huyện là Quốc lộ 14D, tuyến đường huyết mạch nối Cửa khẩu quốc tế Nam Giang (Đắc Tà Oọc) với các vùng kinh tế trọng điểm trong nước. Đây là một phần của Hành lang kinh tế Đông - Tây, mở ra cơ hội giao thương, hợp tác kinh tế to lớn. Bên cạnh đó, đường Hồ Chí Minh chạy dọc qua huyện cũng tạo nên một trục kết nối quan trọng. Hệ thống đường giao thông nông thôn, đường liên xã, liên thôn đã được đầu tư cứng hóa, giúp việc đi lại của người dân bớt khó khăn, đặc biệt là trong mùa mưa lũ.
- Cửa khẩu quốc tế Nam Giang là một điểm nhấn hạ tầng quan trọng bậc nhất, thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại, dịch vụ và du lịch giữa Việt Nam và Lào, cũng như các nước trong khu vực.
- Thủy điện: Trên địa bàn huyện có nhiều công trình thủy điện lớn như Thủy điện Sông Bung 2, Sông Bung 4... Các công trình này không chỉ đóng góp lớn vào an ninh năng lượng quốc gia mà còn tạo nguồn thu ngân sách đáng kể cho địa phương, góp phần điều tiết lũ và cung cấp nước tưới tiêu.
- Hạ tầng khác: Mạng lưới điện quốc gia đã được kéo về hầu hết các thôn, bản. Hệ thống thông tin liên lạc, internet ngày càng được mở rộng. Các công trình y tế, giáo dục, văn hóa được đầu tư xây dựng khang trang, từng bước đáp ứng nhu cầu của nhân dân.

Kinh tế
Nông nghiệp chiếm vai trò “xương sống” trong cấu trúc kinh tế huyện Nam Giang. Tổng diện tích đất canh tác hơn 8.500 ha, trong đó khoảng 2.200 ha chuyên trồng lúa nước, 3.800 ha ngô và sắn; diện tích còn lại dành cho cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày. Lâm nghiệp chiếm đến 87% diện tích tự nhiên của huyện với hơn 160.000 ha rừng.
Công nghiệp thủy điện là điểm nhấn lớn nhất trong ngành công nghiệp huyện. Trên địa bàn có 5 dự án thủy điện nhỏ với tổng công suất lắp đặt 52 MW, sản lượng điện trung bình đạt 185 triệu kWh mỗi năm. Doanh thu từ thủy điện chiếm khoảng 15–18% tổng nguồn thu của ngân sách huyện.
Hoạt động thương mại và dịch vụ và kinh tế cửa khẩu đang nổi lên nhanh chóng. Cửa khẩu quốc tế Nam Giang – Đắc Tà Oọc thông quan hàng hóa mỗi ngày với trung bình 70 - 80 xe tải xuất nhập khẩu, kim ngạch khoảng 120 triệu USD mỗi năm. Ngoài cửa khẩu, chợ trung tâm Thạnh Mỹ là đầu mối giao thương nông lâm sản, hàng tiêu dùng, thu hút trung bình 1.500 - 2.000 lượt khách/ngày.
Định hướng phát triển năm 2030, tầm nhìn năm 2050
Mục tiêu đến năm 2030
Theo Quy hoạch xây dựng vùng huyện Nam Giang đến năm 2030 do Bộ Xây dựng công bố, các mục tiêu cụ thể gồm:
- Dân số: Dự kiến đạt khoảng 33.900 người, trong đó dân số đô thị khoảng 10.450 người. Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 30,2%.
- Quy mô đất đô thị: Khoảng 20.728 ha, tập trung tại thị trấn Thạnh Mỹ và các khu vực ven quốc lộ 14D.
- Phát triển kinh tế: Tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến lâm sản, vật liệu xây dựng, nông sản và dược liệu. Đẩy mạnh thương mại dịch vụ gắn với cửa khẩu quốc tế Nam Giang – Đắc Tà Ọoc.
Tầm nhìn đến năm 2050
Nam Giang được xác định là điểm cầu trung chuyển hàng hóa – logistics chiến lược của tỉnh Quảng Nam với việc Cổng cảng cạn tại xã Chà Vàl/La Dêê được quy hoạch, nhằm kết nối lưu thông hàng hóa với Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan. Điều này góp phần nâng cấp vai trò của huyện trong chuỗi logistics quốc tế.
Quy hoạch Khu kinh tế cửa khẩu đến 2050 hướng đến phát triển đô thị cửa khẩu hiện đại, đa chức năng với dịch vụ thương mại – công nghiệp – dân cư – logistics tích hợp. Đồng thời, sẽ hình thành cơ sở hạ tầng thân thiện và hiệu quả để trở thành “cực động lực” của vùng Tây Quảng Nam.
Từ quy hoạch tỉnh Quảng Nam đến năm 2050, tỉnh phấn đấu phát triển toàn diện, hiện đại, bền vững, đậm đà bản sắc văn hóa Xứ Quảng. Mục tiêu dài hạn bao gồm trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước, thậm chí hướng tới mô hình thành phố trực thuộc Trung ương – với hệ thống dịch vụ logistics, du lịch quốc tế, cơ khí ô tô, chế biến nông – lâm sản quy mô lớn, giáo dục, y tế chuẩn quốc gia. Nam Giang sẽ tận dụng xu hướng chung này để thúc đẩy phát triển địa phương.