Bản đồ hành chính huyện Đại Từ, Thái Nguyên trước sáp nhập

Tổng quan về huyện Đại Từ trước sáp nhập

Trước thời điểm thực hiện việc sáp nhập địa giới hành chính, huyện Đại Từ (tỉnh Thái Nguyên) là một trong những đơn vị hành chính có vai trò chiến lược về kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng tại khu vực trung du miền núi phía Bắc. Được thành lập từ năm 1945, Đại Từ có diện tích tự nhiên 568,55 km², dân số vào khoảng 171.703 người, gồm hai thị trấn và 25 xã.

Vị trí địa lý của Đại Từ nằm trên vùng đệm giữa trung tâm thành phố Thái Nguyên và các tỉnh lân cận như Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, kết nối vùng và phát triển đa ngành.

Ranh giới hành chính:

  • Phía Đông giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Lương

  • Phía Tây giáp huyện Sơn Dương (Tuyên Quang)
  • Phía Nam giáp huyện Phổ Yên và thị xã Sông Công
  • Phía Bắc giáp huyện Định Hóa và huyện Chợ Mới (Bắc Kạn)

Về địa hình, huyện Đại Từ mang đặc trưng vùng đồi núi xen kẽ thung lũng, độ dốc vừa phải, hệ sinh thái phong phú. Hệ thống sông suối và hồ tự nhiên, đặc biệt là hồ Núi Cốc có vai trò điều hòa khí hậu và phục vụ sản xuất nông nghiệp. Chính những đặc điểm tự nhiên và lịch sử này đã tạo cho Đại Từ một diện mạo phát triển toàn diện nhưng vẫn đậm bản sắc vùng trung du.

Đơn vị hành chính

Trước khi có các thay đổi về địa giới hành chính, huyện Đại Từ bao gồm 2 thị trấnHùng Sơn, Quân Chu 25 xã gồm: An Khánh, Bản Ngoại, Bình Thuận, Cát Nê, Cù Vân, Đức Lương, Hà Thượng, Hoàng Nông, Khôi Kỳ, Ký Phú, La Bằng, Lục Ba, Minh Tiến, Mỹ Yên, Na Mao, Phú Cường, Phú Lạc, Phú Thịnh, Phú Xuyên, Phúc Lương, Phục Linh, Tân Linh, Tân Thái, Tiên Hội, Văn Yên, Vạn Thọ.

Bản đồ hành chính Huyện Đại Từ
Bản đồ hành chính Huyện Đại Từ

Hạ tầng và các điểm nổi bật

Cơ sở hạ tầng

Huyện Đại Từ sở hữu một mạng lưới hạ tầng tương đối đồng bộ so với các huyện miền núi khác trong khu vực. Hệ thống giao thông gồm hơn 400 km đường liên xã, liên thôn và các tuyến tỉnh lộ nối các trung tâm cụm xã với thị trấn Hùng Sơn – trung tâm hành chính của huyện. Quốc lộ 37 chạy qua địa bàn huyện, là tuyến giao thông trọng yếu kết nối Đại Từ với tỉnh Tuyên Quang. Ngoài ra, tuyến đường sắt Quan Triều – Núi Hồng giúp việc vận chuyển khoáng sản và nông sản ra các trung tâm tiêu thụ trở nên thuận tiện.

Hệ thống điện đã phủ sóng tới toàn bộ 31 xã, thị trấn với trên 90% dân số được tiếp cận điện lưới quốc gia. Trong lĩnh vực thủy lợi, Đại Từ có một mạng lưới hồ, đập, kênh mương phục vụ tưới tiêu, đảm bảo tưới cho hơn 60% diện tích đất canh tác, đặc biệt quan trọng đối với cây chè – cây trồng chủ lực của huyện.

Bản đồ giao thông Huyện Đại Từ
Bản đồ giao thông Huyện Đại Từ

Kinh tế

Kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của Đại Từ. Trong đó, cây chè được xem là sản phẩm mũi nhọn, với diện tích lên tới 5.124 ha. Huyện hiện đang tập trung vào chuyển đổi giống chè từ loại truyền thống năng suất thấp sang các giống mới như LDP1, 777, Bát Tiên, giúp nâng cao sản lượng và chất lượng chè búp tươi. Việc ứng dụng công nghệ sinh học trong nhân giống và trồng chè đã mang lại giá trị kinh tế cao, đồng thời tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho người dân.

Ngoài chè, các cây trồng lương thực như lúa, ngô và cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, đậu tương cũng góp phần đa dạng hóa thu nhập. Một số hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ trong huyện còn cung cấp cây giống chất lượng cao, không chỉ phục vụ nội tỉnh mà còn mở rộng sang các tỉnh bạn.

Công nghiệp và khai khoáng cũng đóng vai trò quan trọng. Trên địa bàn có 2 mỏ than lớn là mỏ Làng Cẩm (Phục Linh)mỏ Núi Hồng (Yên Lãng). Ngoài ra, dự án khai thác đa kim Núi Pháo do Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo đầu tư từ năm 2010 đã tạo động lực cho sự phát triển ngành công nghiệp chế biến và khai khoáng trong khu vực.

Làng nghề truyền thống

Trước thời điểm sáp nhập, huyện Đại Từ không có nhiều làng nghề truyền thống mang quy mô lớn hay được công nhận cấp tỉnh hoặc quốc gia. Các hoạt động tiểu thủ công nghiệp chủ yếu mang tính chất tự phát, quy mô hộ gia đình, tập trung vào các ngành nghề như rèn, mộc, dệt thủ công hoặc chế biến nông sản phục vụ nhu cầu sinh hoạt nội địa. Mặc dù những hoạt động này góp phần tạo việc làm cho lao động địa phương, nhưng chưa đủ điều kiện để hình thành các cụm làng nghề truyền thống đúng nghĩa.

Một số khu vực trong huyện có nghề phụ như làm miến, nấu rượu, ép dầu lạc, làm bánh truyền thống... nhưng chủ yếu phục vụ cho thị trường nội bộ xã, chưa phát triển thành thương hiệu hoặc đạt quy mô sản xuất hàng hóa. Do đó, có thể khẳng định rằng trước sáp nhập, huyện Đại Từ không có làng nghề truyền thống được công nhận chính thức theo hệ thống phân loại của ngành nghề nông thôn hiện nay.

Di tích, danh lam thắng cảnh

Một trong những địa điểm tiêu biểu của nơi đây là di tích nơi kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7), tọa lạc tại thị trấn Hùng Sơn. Đây là nơi ghi dấu sự kiện ngày 27/7/1947, khi Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư công nhận ngày Thương binh - Liệt sĩ, là tiền đề để cả nước tưởng nhớ công ơn người có công với cách mạng. Khu di tích có diện tích 3.000m² với nhà lưu niệm, tảng bia lớn khắc thư của Bác, là điểm đến mang ý nghĩa tâm linh và giáo dục truyền thống yêu nước sâu sắc.

Một quần thể quan trọng khác là khu di tích núi Văn – núi Võ, nằm ở hai xã Văn Yên và Ký Phú. Nơi đây không chỉ là danh thắng với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, mà còn là nơi tưởng niệm danh tướng Lưu Nhân Chú – người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Minh và là thân tín của vua Lê Lợi. Với lịch sử gắn liền với những trận chiến lẫy lừng như trận Chi Lăng (1427), nơi đây được nhà nước công nhận là di tích quốc gia.

Ngoài ra, huyện còn có nhiều di tích cách mạng như: Khu di tích chiến khu Nguyễn Huệ, khu tưởng niệm TNXP ở Yên Lãng, nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên tại xã La Bằng. Đặc biệt, khu du lịch Hồ Núi Cốc với diện tích mặt nước hơn 25 km² và nhiều dịch vụ giải trí – nghỉ dưỡng đã trở thành điểm nhấn về du lịch sinh thái kết hợp tâm linh của huyện.

Khu di tích núi Văn – núi Võ
Khu di tích núi Văn – núi Võ
Khu du lịch Hồ Núi Cốc
Khu du lịch Hồ Núi Cốc

Định hướng phát triển năm 2030, tầm nhìn năm 2050

Giai đoạn đến năm 2030

Trong định hướng phát triển đến năm 2030, Đại Từ tập trung phát triển kinh tế đa ngành theo hướng bền vững, hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế. Dự án trọng điểm tiêu biểu là Khu công nghiệp – đô thị – dịch vụ Yên Lãng, được quy hoạch hiện đại nhằm thu hút đầu tư vào các lĩnh vực như công nghệ vật liệu mới, chế biến nông sản và năng lượng sạch.

Cùng với đó, huyện tiếp tục triển khai các chương trình phát triển cây chè chất lượng cao, xây dựng chỉ dẫn địa lý và thương hiệu chè Đại Từ để tăng cường xuất khẩu. Việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cây giống, nuôi trồng cây dược liệu và phát triển nông nghiệp hữu cơ cũng được ưu tiên trong giai đoạn này.

Về hạ tầng, huyện đã đầu tư nâng cấp một số tuyến đường liên xã, tỉnh lộ và giao thông nông thôn kết nối với các khu công nghiệp – cụm công nghiệp, đồng thời cải thiện hệ thống điện, nước sinh hoạt và thủy lợi nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất quy mô lớn.

Bản đồ quy hoạch Huyện Đại Từ
Bản đồ quy hoạch Huyện Đại Từ

Xem chi tiết: Bản đồ quy hoạch Huyện Đại Từ

Tầm nhìn đến năm 2050

Với tầm nhìn dài hạn đến năm 2050, Đại Từ được định hướng trở thành trung tâm kinh tế vùng phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, có vai trò trung chuyển hàng hóa, dịch vụ giữa các tỉnh Thái Nguyên – Tuyên Quang – Vĩnh Phúc. Phát triển bền vững được đặt lên hàng đầu, bao gồm cả bảo vệ môi trường sinh thái, gìn giữ giá trị văn hóa và phát triển đồng bộ về giáo dục – y tế – an sinh xã hội.

Các khu vực có tiềm năng du lịch sinh thái, du lịch văn hóa – lịch sử như Hồ Núi Cốc, núi Văn – núi Võ, khu ATK cũ sẽ được ưu tiên đầu tư hạ tầng và quảng bá thu hút khách du lịch. Dự kiến đến năm 2050, Đại Từ sẽ có thêm các tuyến giao thông mới kết nối trực tiếp với cao tốc Nội Bài – Thái Nguyên, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển vùng kinh tế động lực phía Tây tỉnh.

Bên cạnh đó, công nghiệp khai khoáng sẽ được kiểm soát chặt chẽ, hướng đến chế biến sâu và nâng cao giá trị tài nguyên tại chỗ, kết hợp bảo vệ môi trường. Huyện cũng hướng tới xây dựng các cụm công nghiệp xanh, công nghệ cao, đóng vai trò vệ tinh cho thành phố Thái Nguyên và các tỉnh lân cận.

Kiên

1 tuần trước

Chia sẻ bài viết

Bản đồ hành chính Việt Nam

Bản đồ quy hoạch
Bản đồ hành chính

Bản đồ Yên Bái sau sáp nhập và chi tiết các xã phường

Tìm hiểu bản đồ Yên Bái sau sáp nhập và danh sách đơn vị hành chính Yên Bái sau khi sắp xếp, thông tin rõ ràng, minh bạch, dễ dàng tra cứu.
9 giờ trước
Bản đồ quy hoạch
Bản đồ hành chính

Bản đồ hành chính thành phố Thanh Hoá trước sáp nhập

Thông tin chi tiết về bản đồ hành chính, bản đồ giao thông, bản đồ vệ tinh và quy hoạch thành phố Thanh Hoá trước sáp nhập.
9 giờ trước
Bản đồ quy hoạch
Bản đồ hành chính

Bản đồ hành chính huyện Quan Hoá, Thanh Hoá trước sáp nhập

Thông tin chi tiết về bản đồ hành chính, bản đồ giao thông, bản đồ vệ tinh và quy hoạch huyện Quan Hoá trước sáp nhập.
9 giờ trước
Bản đồ quy hoạch
Bản đồ hành chính

Bản đồ hành chính huyện Bá Thước, Thanh Hoá trước sáp nhập

Thông tin chi tiết về bản đồ hành chính, bản đồ giao thông, bản đồ vệ tinh và quy hoạch huyện Bá Thước trước sáp nhập.
9 giờ trước
Bản đồ quy hoạch
Bản đồ hành chính

Bản đồ hành chính huyện Lang Chánh, Thanh Hoá trước sáp nhập

Thông tin chi tiết về bản đồ hành chính, bản đồ giao thông, bản đồ vệ tinh và quy hoạch huyện Lang Chánh trước sáp nhập.
10 giờ trước
Bản đồ quy hoạch
Bản đồ hành chính

Bản đồ hành chính huyện Thọ Xuân, Thanh Hoá trước sáp nhập

Thông tin chi tiết về bản đồ hành chính, bản đồ giao thông, bản đồ vệ tinh và quy hoạch huyện Thọ Xuân trước sáp nhập.
10 giờ trước
Bản đồ quy hoạch
Bản đồ hành chính

Bản đồ hành chính huyện Đại Từ, Thái Nguyên trước sáp nhập

Tìm hiểu bản đồ hành chính huyện Đại Từ trước sáp nhập, thông tin về bản đồ giao thông, bản đồ vệ tinh, bản đồ quy hoạch và tiềm năng phát triển khu vực.
1 tuần trước
Xem thêm

Khám phá thêm các bài viết liên quan

Nhận thông tin mới nhất

Nhận các bài viết và tin tức mới nhất gửi về hộp thư của bạn mỗi tuần (không spam).