Sáp nhập tỉnh Hải Dương vào thành phố Hải Phòng
Cùng với việc tái cấu trúc hành chính cấp xã, tỉnh Hải Dương cũng chính thức triển khai chủ trương sáp nhập địa giới hành chính cấp tỉnh với TP. Hải Phòng, theo lộ trình cải cách được Trung ương phê duyệt vào đầu năm 2025. Sau khi hoàn tất, toàn bộ địa bàn tỉnh Hải Dương sẽ được hợp nhất vào thành phố Hải Phòng, mở rộng địa giới hành chính theo hướng kết nối vùng đô thị – công nghiệp – cảng biển.
Việc hợp nhất hai địa phương có nhiều điểm tương đồng về địa lý, kinh tế và văn hóa tạo nên một thực thể hành chính mới với tiềm năng phát triển mạnh mẽ. Thành phố Hải Phòng sau hợp nhất có diện tích hơn 3.000 km², dân số xấp xỉ 3,5 triệu người, là đô thị loại I, đồng thời là một trong năm thành phố trực thuộc Trung ương lớn nhất cả nước.
Bản đồ hành chính Hải Dương sau khi sáp nhập xã, phường
Trước khi được hợp nhất về hành chính với Hải Phòng, tỉnh Hải Dương đã tiến hành sắp xếp toàn diện các đơn vị hành chính cấp xã. Từ hơn 200 đơn vị cấp xã, phường, thị trấn ban đầu, tỉnh đã tinh gọn xuống còn 64 xã và phường mới, mỗi đơn vị được hình thành trên cơ sở sáp nhập từ 2 đến 5 đơn vị cũ.
Đây là những xã/phường có quy mô diện tích từ 15 đến 40 km², dân số trung bình từ 15.000 đến hơn 35.000 người – đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về đơn vị hành chính cấp xã theo quy định hiện hành. Việc này không chỉ tạo thuận lợi cho tổ chức bộ máy chính quyền địa phương, mà còn tối ưu hóa việc cung cấp dịch vụ công, điều hành, lập quy hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, xã hội.

Dẫn dắt bảng danh sách đơn vị hành chính mới
Dưới đây là danh sách đầy đủ các xã, phường mới được hình thành tại tỉnh Hải Dương năm 2025 sau khi hoàn tất quá trình sáp nhập. Mỗi đơn vị đi kèm thông tin về các xã/phường cũ được sáp nhập, phục vụ cho việc tra cứu địa giới mới, lập bản đồ quy hoạch và theo dõi dữ liệu dân cư hành chính.
STT |
Đơn vị hành chính sáp nhập |
Tên đơn vị hành chính mới |
1 |
Nhị Châu, Ngọc Châu, Quang Trung, Trần Hưng Đạo |
Hải Dương |
2 |
Lê Thanh Nghị, Tân Bình, Thanh Bình, một phần Trần Phú |
Lê Thanh Nghị |
3 |
Việt Hòa, một phần Tứ Minh, Cao An, một phần thị trấn Lai Cách |
Việt Hòa |
4 |
Cẩm Thượng, Bình Hàn, Nguyễn Trãi, An Thượng |
Thành Đông |
5 |
Nam Đồng, Tiền Tiến |
Nam Đồng |
6 |
Hải Tân, Tân Hưng, Ngọc Sơn, một phần Trần Phú |
Tân Hưng |
7 |
Thạch Khôi, Gia Xuyên, Liên Hồng, một phần Thống Nhất |
Thạch Khôi |
8 |
Một phần Tứ Minh, Cẩm Đoài, một phần thị trấn Lai Cách |
Tứ Minh |
9 |
Ái Quốc, Quyết Thắng, một phần Hồng Lạc |
Ái Quốc |
10 |
Sao Đỏ, Văn An, Chí Minh, Thái Học, một phần Cộng Hòa, một phần Văn Đức |
Chu Văn An |
11 |
Phả Lại, Cổ Thành, Nhân Huệ |
Chí Linh |
12 |
Lê Lợi, Hưng Đạo, một phần Cộng Hòa |
Trần Hưng Đạo |
13 |
Bến Tắm, Bắc An, Hoàng Hoa Thám |
Nguyễn Trãi |
14 |
Hoàng Tân, Hoàng Tiến, một phần Văn Đức |
Trần Nhân Tông |
15 |
An Lạc, Đồng Lạc, Tân Dân |
Lê Đại Hành |
16 |
An Lưu, Hiệp An, Long Xuyên |
Kinh Môn |
17 |
Thái Thịnh, Hiến Thành, Minh Hòa |
Nguyễn Đại Năng |
18 |
An Phụ, Hiệp Hòa, một phần Thượng Quận |
Trần Liễu |
19 |
Thất Hùng, Bạch Đằng, Lê Ninh, một phần Văn Đức |
Bắc An Phụ |
20 |
Phạm Thái, An Sinh, Hiệp Sơn |
Phạm Sư Mạnh |
21 |
Minh Tân, Duy Tân, Phú Thứ, Tân Dân |
Nhị Chiểu |
22 |
Quang Thành, Lạc Long, Thăng Long, một phần Tuấn Việt, Vũ Dũng, Cộng Hòa |
Nam An Phụ |
23 |
Thị trấn Nam Sách, Đồng Lạc, Hồng Phong |
Nam Sách |
24 |
Thái Tân, Minh Tân, An Sơn |
Thái Tân |
25 |
Quốc Tuấn, Trần Phú, Hiệp Cát |
Trần Phú |
26 |
Hợp Tiến, Nam Tân, Nam Hưng |
Hợp Tiến |
27 |
An Phú, An Bình, một phần Cộng Hòa |
An Phú |
28 |
Thị trấn Thanh Hà, Thanh Tân, Thanh Sơn |
Thanh Hà |
29 |
Tân An, An Phượng, một phần Thanh Hải |
Hà Tây |
30 |
Tân Việt, một phần Cẩm Việt, một phần Hồng Lạc |
Hà Bắc |
31 |
Thanh Xuân, Liên Mạc, Thanh Lang, một phần Thanh An, Hòa Bình |
Hà Nam |
32 |
Thanh Hồng, Vĩnh Cường, Thanh Quang |
Hà Đông |
33 |
Tân Trường, Cẩm Đông, một phần Phúc Điền |
Mao Điền |
34 |
Lương Điền, Ngọc Liên, Cẩm Hưng, một phần Phúc Điền |
Cẩm Giàng |
35 |
Thị trấn Cẩm Giang, Định Sơn, Cẩm Hoàng |
Cẩm Giang |
36 |
Đức Chính, Cẩm Vũ, Cẩm Văn |
Tuệ Tĩnh |
37 |
Thị trấn Kẻ Sặt, Vĩnh Hưng, Hùng Thắng, một phần Vĩnh Hồng |
Kẻ Sặt |
38 |
Long Xuyên, Tân Việt, Hồng Khê, Cổ Bì, một phần Vĩnh Hồng |
Bình Giang |
39 |
Một phần Thúc Kháng, Thái Minh, Tân Hồng, Thái Dương, Thái Hòa |
Đường An |
40 |
Bình Xuyên, một phần Thái Hòa, Thái Dương, Tân Hồng, Thái Minh, Thúc Kháng, Đoàn Tùng, Thanh Tùng |
Thượng Hồng |
41 |
Gia Tiến, một phần thị trấn Gia Lộc, Gia Phúc, Yết Kiêu, Lê Lợi |
Gia Lộc |
42 |
Một phần Lê Lợi, Thống Nhất, Yết Kiêu |
Yết Kiêu |
43 |
Toàn Thắng, Hoàng Diệu, Hồng Hưng, một phần Thống Kênh, Đoàn Thượng, thị trấn Gia Lộc, Gia Phúc, Quang Đức |
Gia Phúc |
44 |
Phạm Trấn, Nhật Quang, một phần Thống Kênh, Đoàn Thượng, Quang Đức, thị trấn Thanh Miện |
Trường Tân |
45 |
Thị trấn Tứ Kỳ, Quang Khải, Quang Phục, Minh Đức |
Tứ Kỳ |
46 |
Tân Kỳ, Dân An, Kỳ Sơn, Đại Hợp, một phần Hưng Đạo |
Tân Kỳ |
47 |
Bình Lãng, Đại Sơn, một phần Hưng Đạo, Thanh Hải |
Đại Sơn |
48 |
An Thanh, Văn Tố, Chí Minh |
Chí Minh |
49 |
Lạc Phượng, Quang Trung, một phần Tiên Động |
Lạc Phượng |
50 |
Hà Kỳ, Nguyên Giáp, Hà Thanh, một phần Tiên Động |
Nguyên Giáp |
51 |
Thị trấn Ninh Giang, Vĩnh Hòa, Hồng Dụ, Hiệp Lực |
Ninh Giang |
52 |
Ứng Hòe, Tân Hương, Nghĩa An |
Vĩnh Lại |
53 |
Bình Xuyên, Kiến Phúc, Hồng Phong |
Khúc Thừa Dụ |
54 |
Tân Phong, An Đức, Đức Phúc |
Tân An |
55 |
Tân Quang, Văn Hội, Hưng Long |
Hồng Châu |
56 |
Thị trấn Thanh Miện, Cao Thắng, Ngũ Hùng, Tứ Cường |
Thanh Miện |
57 |
Hồng Quang, Lam Sơn, Lê Hồng |
Bắc Thanh Miện |
58 |
Ngô Quyền, Tân Trào, Đoàn Kết |
Hải Hưng |
59 |
Phạm Kha, một phần Đoàn Tùng, Thanh Tùng, Nhân Quyền |
Nguyễn Lương Bằng |
60 |
Thanh Giang, Chi Lăng Nam, Hồng Phong, Chi Lăng Bắc |
Nam Thanh Miện |
61 |
Kim Xuyên, thị trấn Phú Thái, Kim Anh, Kim Liên, một phần Thượng Quận |
Phú Thái |
62 |
Lai Khê, một phần Vũ Dũng, Tuấn Việt, Thanh An, Cẩm Việt, Cộng Hòa |
Lai Khê |
63 |
Kim Tân, Ngũ Phúc, Kim Đính |
An Thành |
64 |
Đồng Cẩm, Tam Kỳ, Đại Đức, một phần Hòa Bình |
Kim Thành |
Xem thêm: Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương trước sáp nhập
Tác động của việc sắp xếp hành chính và hợp nhất về Hải Phòng
Việc sắp xếp lại địa giới xã, phường tại Hải Dương đã góp phần quan trọng trong quá trình chuẩn hóa, hiện đại hóa bộ máy hành chính, đồng thời là bước đệm quan trọng để hòa nhập vào mô hình quản lý chung của thành phố Hải Phòng mở rộng.
Người dân được hưởng lợi từ việc cải cách: các xã/phường mới có bộ máy chuyên nghiệp hơn, dịch vụ hành chính công được tổ chức lại theo hướng “một cửa – số hóa – không giấy tờ”, các vùng nông thôn được đầu tư mạnh về hạ tầng, các trung tâm đô thị được mở rộng để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Hệ thống quy hoạch vùng, giao thông liên tỉnh, phát triển công nghiệp – logistics – đô thị được đồng bộ giữa hai địa phương, hình thành một thực thể hành chính – kinh tế – xã hội liên kết mạnh mẽ với Hà Nội, Bắc Ninh và Hưng Yên.
Kết luận
Bản đồ hành chính mới của tỉnh Hải Dương năm 2025 không chỉ là kết quả của một quá trình cải cách sâu rộng trong bộ máy chính quyền địa phương, mà còn là bước chuẩn bị quan trọng cho sự hội nhập vào thành phố Hải Phòng mở rộng – một trong những trung tâm đô thị động lực cấp quốc gia.
Với 64 đơn vị hành chính cấp xã/phường mới, không gian phát triển của Hải Dương đã được tái định hình theo hướng khoa học, hiện đại và hiệu quả. Trong bối cảnh sáp nhập toàn tỉnh vào thành phố Hải Phòng, đây chính là nền tảng tổ chức không gian đô thị – công nghiệp – dịch vụ trọng điểm của miền Bắc trong những năm tới.