

Tổng quan về tỉnh Điện Biên mới sau khi sáp nhập năm 2025
Tỉnh Điện Biên nằm ở khu vực Tây Bắc của Tổ quốc, là địa phương duy nhất của Việt Nam có đường biên giới tiếp giáp cả Lào và Trung Quốc. Với vị trí chiến lược đặc biệt, Điện Biên không chỉ mang ý nghĩa về an ninh - quốc phòng mà còn có tiềm năng lớn về phát triển kinh tế vùng cao, nông lâm nghiệp và du lịch lịch sử. Thành phố Điện Biên Phủ – thủ phủ của tỉnh – là nơi ghi dấu Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu.
Tỉnh có địa hình đồi núi cao, khí hậu nhiệt đới gió mùa và cư dân chủ yếu là người dân tộc thiểu số. Những năm gần đây, Điện Biên đã và đang thực hiện nhiều chương trình phát triển hạ tầng, cải cách hành chính và xây dựng nông thôn mới, trong đó việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp xã là một bước đi trọng yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng dịch vụ công.
Thông tin về bản đồ hành chính năm 2025
Ngày 16/6/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội chính thức ban hành Nghị quyết số 1661/NQ-UBTVQH15 , thông qua phương án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Điện Biên. Theo đó, cơ cấu hành chính tỉnh được điều chỉnh lại theo hướng tinh gọn, hợp lý hơn, phù hợp với thực tiễn phát triển và yêu cầu quản lý nhà nước.
Việc sắp xếp này không chỉ đơn thuần là thay đổi về mặt địa lý hành chính mà còn giúp đảm bảo tính đồng bộ trong quy hoạch tổng thể, phát triển hạ tầng đô thị - nông thôn và mở rộng khả năng huy động nguồn lực cho các khu vực đặc biệt khó khăn.
Từ ngày 1/7/2025, các đơn vị hành chính mới hình thành theo nghị quyết sẽ chính thức đi vào hoạt động. Chính quyền tại các đơn vị cũ vẫn duy trì hoạt động trong thời gian chuyển tiếp để bảo đảm sự ổn định trong phục vụ nhân dân và vận hành hệ thống chính trị cơ sở.
Danh sách đơn vị hành chính cấp xã, phường tỉnh Điện Biên sau khi sáp nhập
Sau khi thực hiện sắp xếp theo nghị quyết, toàn tỉnh Điện Biên có tổng cộng 45 đơn vị hành chính cấp xã , bao gồm 42 xã và 3 phường . Cụ thể:
Ba phường trực thuộc trung tâm đô thị gồm:
Phường Điện Biên Phủ, Phường Mường Thanh và Phường Mường Lay. Đây là các khu vực tập trung dân cư đông đúc, phát triển mạnh về dịch vụ - thương mại, giữ vai trò hạt nhân trong quy hoạch đô thị của tỉnh.
42 xã còn lại bao gồm nhiều địa phương rộng lớn như:
Mường Nhé, Sín Thầu, Mường Toong, Nậm Kè, Quảng Lâm, Nà Hỳ, Mường Chà, Nà Bủng, Chà Tở, Si Pa Phìn, Na Sang, Mường Tùng, Pa Ham, Nậm Nèn, Mường Pồn, Tủa Chùa, Sín Chải, Sính Phình, Tủa Thàng, Sáng Nhè, Tuần Giáo, Quài Tở, Mường Mùn, Pú Nhung, Chiềng Sinh, Mường Ảng, Nà Tấu, Búng Lao, Mường Lạn, Mường Phăng, Thanh Nưa, Thanh An, Thanh Yên, Sam Mứn, Núa Ngam, Mường Nhà, Na Son, Xa Dung, Pu Nhi, Mường Luân, Tìa Dình và Phình Giàng.
Trong đó, nhiều xã có diện tích rất lớn như Sín Thầu (516 km²), Mường Nhé (489 km²), Mường Nhà (463 km²), phù hợp cho phát triển nông - lâm nghiệp và giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh biên giới. Một số xã vùng trung tâm như Thanh Nưa, Thanh Yên, Nà Tấu... cũng đang được định hướng trở thành điểm phát triển kinh tế vùng ven đô.
Dân số các xã dao động từ 6.000 đến gần 30.000 người, phân bố không đều do đặc thù địa lý miền núi. Những địa phương như Phường Điện Biên Phủ và Thanh Nưa có dân số cao nhất, lần lượt là hơn 49.000 và 29.000 người.
Dưới đây là là chi tiết danh sách đơn vị hành chính cấp xã/phường mới nhất của tỉnh Điện Biên:
STT |
Đơn vị hành chính sáp nhập |
Tên đơn vị hành chính mới |
Diện tích (Km²) |
Dân số (2025) |
1 |
Thành lập xã Mường Phăng trên cơ sở nhập 3 xã: Mường Phăng, Nà Nhạn và Pá Khoang |
Xã Mường Phăng |
166,70 |
16.063 |
2 |
Thành lập phường Điện Biên Phủ trên cơ sở nhập phường Him Lam, phường Tân Thanh, phường Mường Thanh, phường Thanh Bình, phường Thanh Trường và xã Thanh Minh |
Phường Điện Biên Phủ |
56,75 |
49.205 |
3 |
Thành lập phường Mường Thanh trên cơ sở nhập phường Noong Bua, phường Nam Thanh và xã Thanh Xương |
Phường Mường Thanh |
27,56 |
25.517 |
4 |
Thành lập phường Mường Lay trên cơ sở sáp nhập phường Sông Đà, phường Na Lay, xã Lay Nưa và xã Sá Tổng |
Phường Mường Lay |
222,65 |
18.208 |
5 |
Thành lập xã Thanh Nưa trên cơ sở nhập xã Thanh Nưa, xã Hua Thanh, xã Thanh Luông, xã Thanh Hưng và xã Thanh Chăn |
Xã Thanh Nưa |
176,97 |
29.397 |
6 |
Thành lập xã Thanh An trên cơ sở nhập xã Thanh An, xã Noong Hẹt và xã Sam Mứn |
Xã Thanh An |
57,23 |
20.686 |
7 |
Thành lập xã Thanh Yên trên cơ sở nhập xã Noong Luống, xã Pa Thơm và xã Thanh Yên |
Xã Thanh Yên |
130,10 |
15.697 |
8 |
Thành lập xã Sam Mứn trên cơ sở nhập xã Pom Lót và xã Na Ư |
Xã Sam Mứn |
156,12 |
8.183 |
9 |
Thành lập xã Núa Ngam trên cơ sở nhập xã Núa Ngam, xã Hẹ Muông và xã Na Tông |
Xã Núa Ngam |
264,78 |
11.804 |
10 |
Thành lập xã Mường Nhà trên cơ sở nhập xã Mường Nhà, xã Mường Lói và xã Phu Luông |
Xã Mường Nhà |
463,00 |
9.653 |
11 |
Thành lập xã Tuần Giáo trên cơ sở nhập xã Quài Cang, xã Quài Nưa và thị trấn Tuần Giáo |
Xã Tuần Giáo |
108,49 |
24.303 |
12 |
Thành lập xã Quài Tở trên cơ sở nhập 3 xã: Tỏa Tình, Quài Tở và Tênh Phông |
Xã Quài Tở |
182,01 |
14.887 |
13 |
Thành lập xã Mường Mùn trên cơ sở nhập 3 xã: Mùn Chung, Mường Mùn và Pú Xi. |
Xã Mường Mùn |
252,84 |
14.374 |
14 |
Thành lập xã Pú Nhung trên cơ sở nhập 3 xã: Pú Nhung, Rạng Đông và Ta Ma |
Xã Pú Nhung |
209,93 |
12.547 |
15 |
Thành lập xã Chiềng Sinh trên cơ sở nhập 4 xã: Chiềng Sinh, Nà Sáy, Mường Thín và Mường Khong |
Xã Chiềng Sinh |
218,01 |
15.371 |
16 |
Thành lập xã Tủa Chùa trên cơ sở nhập xã Mường Báng, xã Nà Tòng và thị trấn Tủa Chùa |
Xã Tủa Chùa |
108,33 |
17.817 |
17 |
Thành lập xã Sín Chải trên cơ sở nhập 3 xã: Sín Chải, Tả Sìn Thàng và Lao Xả Phình |
Xã Sín Chải |
189,13 |
12.915 |
18 |
Thành lập xã Sính Phình trên cơ sở nhập 2 xã: Trung Thu, Tả Phìn và Sính Phình |
Xã Sính Phình |
174,53 |
15.815 |
19 |
Thành lập xã Tủa Thàng trên cơ sở nhập 2 xã: Tủa Thàng và Huổi Só |
Xã Tủa Thàng |
150,92 |
8.944 |
20 |
Thành lập xã Sáng Nhè trên cơ sở nhập 3 xã: Xá Nhè, Mường Đun và Phình Sáng |
Xã Sáng Nhè |
186,87 |
19.208 |
21 |
Thành lập xã Na Sang trên cơ sở nhập xã Na Sang, xã Ma Thì Hồ, xã Sa Lông và thị trấn Mường Chà |
Xã Na Sang |
360,15 |
19.598 |
22 |
Thành lập xã Mường Tùng trên cơ sở nhập 2 xã: Mường Tùng và Huổi Lèng |
Xã Mường Tùng |
278,93 |
9.450 |
23 |
Thành lập xã Pa Ham trên cơ sở nhập 2 xã: Pa Ham và Hừa Ngài |
Xã Pa Ham |
135,84 |
8.171 |
24 |
Thành lập xã Nậm Nèn trên cơ sở nhập 2 xã: Nậm Nèn và Huổi Mí |
Xã Nậm Nèn |
175,00 |
7.496 |
25 |
Thành lập xã Mường Pồn trên cơ sở nhập 2 xã: Mường Pồn và Mường Mươn |
Xã Mường Pồn |
258,76 |
10.401 |
26 |
Thành lập xã Na Son trên cơ sở nhập xã Na Son, xã Keo Lôm và thị trấn Điện Biên Đông |
Xã Na Son |
230,71 |
15.331 |
27 |
Thành lập xã Xa Dung trên cơ sở nhập xã Xa Dung và xã Phì Nhừ |
Xã Xa Dung |
215,50 |
15.722 |
28 |
Thành lập xã Pu Nhi trên cơ sở nhập xã Pu Nhi và xã Nong U |
Xã Pu Nhi |
181,22 |
9.990 |
29 |
Thành lập xã Mường Luân trên cơ sở nhập xã Mường Luân, xã Chiềng Sơ và xã Luân Giói |
Xã Mường Luân |
186,22 |
16.012 |
30 |
Thành lập xã Tìa Dình trên cơ sở nhập xã Tìa Dình và xã Háng Lìa |
Xã Tìa Dình |
166,76 |
7.292 |
31 |
Thành lập xã Phình Giàng trên cơ sở nhập xã Phình Giàng và xã Pú Hồng |
Xã Phình Giàng |
226,37 |
10.467 |
32 |
Thành lập xã Mường Chà trên cơ sở nhập 4 xã: Chà Cang, Chà Nưa, Nậm Tin và Pa Tần |
Xã Mường Chà |
462,28 |
13.884 |
33 |
Thành lập xã Nà Hỳ trên cơ sở nhập 4 xã: Nà Hỳ, Nà Khoa, Nậm Nhừ và Nậm Chua |
Xã Nà Hỳ |
275,64 |
16.710 |
34 |
Thành lập xã Nà Bủng trên cơ sở nhập 2 xã: Nà Bủng và Vàng Đán |
Xã Nà Bủng |
162,52 |
10.114 |
35 |
Thành lập xã Chà Tở trên cơ sở nhập 2 xã: Chà Tở và Nậm Khăn |
Xã Chà Tở |
227,92 |
5.208 |
36 |
Thành lập xã Si Pa Phìn trên cơ sở nhập 2 xã: Si Pa Phìn và Phìn Hồ |
Xã Si Pa Phìn |
241,65 |
10.772 |
37 |
Thành lập Xã Mường Phăng trên cơ sở sáp nhập 3 xã: Mường Nhé, Nậm Vì và Chung Chải |
Xã Mường Nhé |
489,47 |
24.294 |
38 |
Thành lập Xã Sín Thầu trên cơ sở nhập 3 xã: Sín Thầu, Sen Thượng và Leng Su Sìn |
Xã Sín Thầu |
516,42 |
6.058 |
39 |
Thành lập xã Mường Toong trên cơ sở nhập 2 xã: Mường Toong và Huổi Lếch |
Xã Mường Toong |
230,69 |
10.832 |
40 |
Thành lập xã Nậm Kè trên cơ sở nhập 2 xã: Nậm Kè và Pá Mỳ |
Xã Nậm Kè |
224,70 |
8.977 |
41 |
Thành lập xã Quảng Lâm trên cơ sở nhập 2 xã: Quảng Lâm và Na Cô Sa |
Xã Quảng Lâm |
233,25 |
10.021 |
42 |
Thành lập xã Mường Ảng trên cơ sở nhập xã Ẳng Nưa, xã Ẳng Cang và thị trấn Mường Ảng |
Xã Mường Ảng |
85,94 |
17.604 |
43 |
Thành lập xã Nà Tấu trên cơ sở nhập xã Nà Tấu, xã Mường Đăng và xã Ngối Cáy |
Xã Nà Tấu |
188,55 |
14.939 |
44 |
Thành lập xã Búng Lao trên cơ sở nhập xã Búng Lao, xã Chiềng Đông và xã Ẳng Tở |
Xã Búng Lao |
145,85 |
19.657 |
45 |
Thành lập xã Mường Lạn trên cơ sở nhập xã Mường Lạn, xã Nặm Lịch và xã Xuân Lao |
Xã Mường Lạn |
136,01 |
13.497 |